Cách thức nào không phải là cách thực cơ bản để đánh giá rủi ro tiềm tàng của đơn vị được kiểm toán
Rủi ro kiểm toánRủi ro kiểm toán là khả năng mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến không xác đáng về đốitượng được kiểm toán.
Chẳng hạn, kiểm toán viên đưa ra ý kiến rằng báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán đã trình bày trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu, tuy nhiên trênthực tế các báo cáo đã được kiểm toán này vẫn tồn tại các sai phạm trọng yếu mà kiểm toán viên không phát hiện ra trong quá trình kiểm toán. Loại rủi ro này luôn có thể tồn tại, ngay cả khi cuộc kiểm toán được lập kế hoạch chu đáo và thực hiện một cách thận trọng. Rủi ro này sẽ tăng lên nếu việc lập kế hoạch kiểm toán kém và thực hiện thiếu thận trọng. Trong kiểm toán quốc tế, rủi ro được xét trong quan hệ với kế hoạch kiểm toán, rủi ro kiểm toán được hiểu là khả năng sai sót và việc đánh giá rủi ro tiến hành qua ước tính theo tỷ lệ từ 0% đến 100%. Trên thực tế, không có một chuẩn mực chính thức nào về mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận, loại trừ rằng rủi ro kiểm toán phải ở mức thấp cho phép. Tuy nhiên ngay cả1% rủi ro cũng vẫn được xem là mức tồi. Ví dụ Với một công ty kiểm toán lớn với 2.000 cuộc kiểm toán trong 1 năm, thì 1% rủi ro là 20 cuộc kiểm toán tồi xảy ra trong năm đó. Góc độ lý thuyết thì rủi ro kiểm toán nên nhỏhơn 1%. Trong thực tiễn, rủi ro kiểm toán thường xảy ra do giới hạn về quản lý, về kiểm toánmà trực tiếp là chi phí kiểm toán và ngay cả khi chúng có khả năng đủ.. Trong mối quan hệnày, rủi ro kiểm toán và chi phí kiểm toán có quan hệ nghịch với nhau và được thể hiện qua sơ đồ sau: Do đối tượng kiểm toán là những thông tin được kiểm toán qua nhiều giai đoạn bằng các bộ máy kiểm toán khác nhau nên rủi ro kiểm toán cũng được xác định tương ứng với đối tượng kiểm toán từng loại: rủi ro tiềm tăng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng - IR Đó chính là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản thân các đối tượng kiểm toán (chưa tính đến sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm toán nào kể cả kiểm soát nội bộ). Mức độ rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm tình hình KD của khách thể kiểm toán, loại hình kinh doanh và cả năng lực nhân viên của khách thể kiểm toán. Kiểm toán viên không tạo ra và cũng không kiểm soát rủi ro tiềm tàng. Họ chỉ có thể đánh giá chúng. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV có thể dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau.
Chẳng hạn, KTV có thể dựa vào kết quả của cuộc kiểm toán năm trước, ví dụ nếu năm
trước kết quả kiểm toán chỉ ra rằng không phát hiện sai phạm trọng yếu nào thì KTV nên đánh giá khả năng tiềm ẩn rủi ro tiềm tàng sẽ lớn và phải chú ý nhiều. Rủi ro kiểm soát – CR Đó là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm toán không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu. KTV không tạo ra rủi ro kiểm soát và cũng không kiểm soát chúng. Họ chỉ có thể đánh giá hệ thống kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và từ đó đưa ra mức rủi ro kiểm soát dự kiến. Rủi ro phát hiện – DR Đó là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được các sai phạm trọng yếu. Ngược lại với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV phải có trách nhiệm thực hiện cá thủ tục thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát đối với rủi ro phát hiện. Mô hình rủi ro kiểm toán AR = IR x CR x DR (1) Với mô hình này, KTV có thể sử dụng nó để điều chỉnh rủi ro phát hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được rủi ro kiểm toán ở mức thấp như mong muốn. Chẳng hạn, KTV muốn thực hiện một cuộc kiểm toán cụ thể và muốn rủi ro kiểm toán đạt ở mức tương đối thấp. Tất cả các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được đánh giá dựa trên kinh nghiệm và nhận định nghề nghiệp và có chứng minh cụ thể. Giả sử, KTV cho rằng rủi ro tiềm tàng đối với đối tượng kiểm toán là rất lớn và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vịđược kiểm toán không được hiệu lực lắm. Nếu KTV muốn đạt được mức rủi ro kiểm toán ở mức thấp như mong muốn (AR = 0,05), thì các thủ tục kiểm toán cần phải được thiết kế để sao cho rủi ro phát hiện (DR) không vượt quá mức 0,08. Theo mô hình rủi ro, với những dữ kiện vừa nêu ra ta có kết quả như sau:
AR = IR x CR x DR 0,05 = 0,90 x 0,70 x DR suy ra DR = 0,08. Cần phải chú ý rằng rủi ro phát hiện phụ thuộc vào các loại rủi ro khác. Từ(1) ta suy ra: DR = AR / (IR x CR) (2) Mặc dù đây là mô hình rủi ro có tính chất giản đơn nhưng nó có ý nghĩa rất lớn cho KTV trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán sao cho hợp ý và đủ để bảo đảm duy tri rủi ro phát hiện ở mức thấp cho phép. Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình rủi ro này, KTV cần chú ý một số điểm sau: - KTV không thể giả sử rằng rủi ro tiềm tàng là bằng 0 để không cần đến các bước thu thập bằng chứng kiểm toán: AR = IR (= 0) x CR x DR = 0 - KTV không thể đặt niềm tin tuyệt đối vào hệ thống kiểm soát nội bộ(CR = 0) để không cần đến các bước thu thập bằng chứng kiểm toán: AR = IR x CR (= 0 ) x DR = 0 - KTV không thể được xem là đã thận trọng nghề nghiệp thích đáng nếu như rủi ro của việc không phát hiện các sai phạm trọng yếu trong đối tượng kiểm toán ở mức quá cao, ví dụ: AR = IR (= 0,80) x CR (= 0,80) x DR (= 0,50) = 0,32 Rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện luôn luôn đi đôi với tính trọng yếu. Sẽ không hữu hiệu nếu khi nghĩ về rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện mà không nghĩ về tính trọng yếu. Ví dụ:
1. Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được các sai phạm trọng yếu. Đúng. 2. KTV có trách nhiệm phát hiện tất cả các gian lận và sai sót. Sai 3. KTV chỉ là phát hiện những sai phạm trọng yếu. 4. Nhất định mọi nghiệp vụ trong công ty kiểm toán độc lập cần phải độc lập với khách hàng kiểm toán của mình. Sai vì nhân viên Kiểm toán không nhất định phải độc lập với khách hàng. 5. Trọng yếu là khái niệm đúng để chỉ tầm trang trọng các thông tin, các khoản mục trên BCTC. Đúng. 6. Hành vi bỏ sót một số nghiệp vụ kiểm toán luôn là sai phạm trọng yếu. Sai. Quantri.vn - Biên tập và hệ thống hóa
Sưu tầm: Hương Giang - BKS
Nguồn: quantri.vn
ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ(QĐ 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/ 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Show Qui Định Chung
Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.
- Phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ xem có để lại bằng chứng kiểm soát hay không;
Phụ lục số 01
Bài Viết Liên QuanQuảng CáoCó thể bạn quan tâmToplist được quan tâm#1
Top 8 kết quả vòng 1 thi hành an dân sự 20237 tháng trước#2
Top 6 vở bài tập tiếng việt tiết 8 20237 tháng trước#3
Top 9 thuốc bổ âm thường uống lục nào 20237 tháng trước#4
Top 5 luật tổ chức chính phủ hợp nhất pdf 20237 tháng trước#5
#6
Top 5 xác định tên của 10 linh kiện trên mạch 20237 tháng trước#7
Top 9 bươm bướm nâu bay vào nhà là điềm gì 20237 tháng trước#8
Top 3 giáo án nhận biết đồ dùng để ăn 20237 tháng trước#9
Top 10 tổng hợp kiến thức công nghệ 7 học kì 1 20237 tháng trướcQuảng cáoXem NhiềuQuảng cáoChúng tôiTrợ giúpBản quyền © 2021 vuidap.com Inc.
|