Cách mạng miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam vì

Trong thời kì 1954 – 1975, cách mạng miền Nam Việt Nam đã đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng?

Trong thời kì 1954 – 1975, cách mạng miền Nam Việt Nam đã đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, vì cuộc cách mạng này

A. từng bước làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mĩ.

B. góp phần bảo vệ miền Bắc để hoàn thành tốt nghĩa vụ hậu phương.

C. từng bước làm thất bại các chiến lược toàn cầu của Mĩ trên thế giới.

D. hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa.

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 môn Lịch sử mã đề 016

Câu 1 : Trong thời kì 1954 - 1975, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam Việt Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam vì cuộc cách mạng này

A.trực tiếp xóa bỏ ách áp bức, bóc lột của địa chủ và tư sản miền Nam.

B.làm thất bại hoàn toàn chiến lược toàn cầu của Mĩ.

C.bảo vệ vững chắc hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa.

D.trực tiếp đánh đổ ách thống trị của Mĩ và chính quyền Sài Gòn.

Câu 2 : Cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động chống Liên Xô là cuộc chiến

A.không tiếng súng nhưng đặt thế giới trong tình trạng căng thẳng.

B.giành thị trường quyết liệt giữa Mĩ và Liên Xô.

C.không hồi kết về quân sự và ý thức hệ giữa Mĩ và Liên Xô.

D.với những xung đột trực tiếp giữa Mĩ và Liên Xô.

Câu 3 : Sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai được quyết định bởi

A.yếu tố con người.

B. sự năng động của các công ty Nhật.

C.vai trò lãnh đạo, quản lí của nhà nước.

D. sự phát triển của khoa học – kĩ thuật.

Câu 4 : Ý nào không phản ánh đúng thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968?

A.Buộc Mĩ phải đến hội nghị Pari để đàm phán với ta về chấm dứt chiến tranh.

B.Tiêu diệt một bộ phận quân Mĩ và đồng minh, giáng đòn mạnh vào chính quyền và quân đội Sài Gòn.

C.Buộc Mĩ chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.

D.Giành thắng lợi toàn diện qua cả ba đợt tiến công trong năm 1968.

Câu 5 : Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời [1930] là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam?

A.Đưa giai cấp công nhân và nông dân lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng.

B.Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.

C.Kết thúc thời kì phát triển của khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.

D.Chấm dứt tình trạng chia rẽ giữa các tổ chức chính trị ở Việt Nam.

Câu 6 : Từ những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các sĩ phu yêu nước Việt Nam đã hồ hởi đón nhận ảnh hưởng của

A.trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản.

B.văn minh phương Tây.

C.chủ nghĩa xã hội khoa học.

D.chủ nghĩa Tam dân.

Câu 7 : Trong đường lối đổi mới đất nước [từ tháng 12 - 1986], Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế

A. thị trường có sự quản lý của nhà nước.

B. hàng hóa có sự quản lí của nhà nước.

C. tập trung, quan liêu, bao cấp.

D. thị trường tư bản chủ nghĩa.

Câu 8 : Trong thời kỳ 1954 - 1975, đâu là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm cho Việt Nam trở thành nơi diễn ra “sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”?

A.Hiệp định Giơnevơ chia Việt Nam thành hai miền.

B.Phe xã hội chủ nghĩa ủng hộ Việt Nam chống Mĩ.

C.Ý chí thống nhất đất nước của dân tộc Việt Nam.

D.Sự chi phối của cục diện thế giới hai cực, hai phe.

Câu 9 : Chiến thắng quân sự nào của quân dân miền Nam Việt Nam mở ra khả năng đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ?

A.Bình Giã.

B. Vạn Tường.

C.Núi Thành.

D. Ấp Bắc.

Câu 10 : Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ [6 - 3 - 1946] nhằm

A.buộc Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập.

B.tạo điều kiện để quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật.

C.buộc Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia dân chủ.

D.tránh việc cùng lúc phải chống lại nhiều thế lực ngoại xâm.

Câu 11 : Một trong những điểm khác nhau giữa chiến dịch Hồ Chí Minh [1975] với chiến dịch Điện Biên Phủ [1954] ở Việt Nam là về

A.quyết tâm giành thắng lợi.

B. kết cục quân sự.

C.sự huy động lực lượng đến mức cao nhất.

D. địa bàn mở chiến dịch.

Câu 12 : Chính sách nào về kinh tế không phải do chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh thực hiện trong những năm 1930 – 1931?

A.Cải cách ruộng đất.

B.Bãi bỏ thuế thân.

C.Xóa nợ cho người nghèo.

D.Chia ruộng đất cho dân cày.

Câu 13 : Đặc điểm nổi bật của phong trào dân chủ 1936 - 1939 là

A.quy mô rộng lớn, tính chất quyết liệt, triệt để.

B.mang tính quần chúng, quy mô rộng lớn, hình thức phong phú.

C.phong trào lần đầu tiên do Đảng lãnh đạo.

D.lần đầu tiên công - nông đoàn kết đấu tranh.

Câu 14 : Sau khi Nhật đảo chính Pháp [9 - 3 - 1945], kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này là

A.Pháp – Nhật.

B. Nhật và đồng minh của Nhật.

C.thực dân Pháp.

D. phát xít Nhật.

Câu 15 : Trong công cuộc cải cách kinh tế - xã hội của đất nước từ năm 1978, Đảng và Nhà nước Trung Quốc xác định trọng tâm của Đường lối chung là

A.lấy cải cách kinh tế làm trung tâm.

B.đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị được tiến hành đồng thời.

C.lấy đổi mới chính trị làm trung tâm.

D.đổi mới chính trị là nền tảng, là khâu đột phá để đẩy mạnh đổi mới kinh tế.

Câu 16 : Thách thức lớn nhất với Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay là gì?

A.Tay nghề lao động thấp.

B. Sự cạnh tranh quyết liệt từ thị trường quốc tế.

C.Chưa tận dụng nguồn vốn bên ngoài.

D. Trình độ quản lí thấp.

Câu 17 : Bài học kinh nghiệm lớn nhất rút ra cho cách mạng Việt Nam từ sự thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?

A.Phải xây dựng được một mặt trận thống nhất dân tộc để đoàn kết toàn dân.

B.Phải sử dụng sức mạnh của cả dân tộc để giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp.

C.Phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ của hai nhiệm vụ dân tộc và giai cấp.

D.Phải xác định đúng giai cấp lãnh đạo và đưa ra đường lối đấu tranh đúng đắn.

Câu 18 : Vì sao trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam [1897 - 1914], thực dân Pháp lại coi trọng việc xây dựng hệ thống giao thông vận tải?

A.Phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân.

B.Để cột chặt nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế Pháp.

C.Phát triển nền kinh tế của nước thuộc địa.

D.Phục vụ công cuộc khai thác lâu dài và mục đích quân sự.

Câu 19 : Âm mưu bao trùm của Mĩ trong chiến lược toàn cầu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?

A.Lôi kéo, khống chế các nước tư bản đồng minh lệ thuộc vào Mĩ.

B.Thiết lập trật tự “đơn cực”, làm bá chủ thế giới.

C.Tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

D.Đàn áp các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.

Câu 20 : Từ năm 1965 đến năm 1968, Mĩ thực hiện chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?

A.Chiến tranh cục bộ.

B.Chiến tranh đặc biệt.

C.Việt Nam hóa chiến tranh.

D.Đông Dương hóa chiến tranh.

Câu 21 : Cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã

A.đưa nhân dân Nga lên làm chủ vận mệnh của mình.

B.dẫn đến tình trạng hai chính quyền song song tồn tại.

C.giúp Nga đẩy lùi được nguy cơ ngoại xâm và nội phản.

D.giúp Nga hoàn thành mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Câu 22 : Hội nghị Ianta [tháng 2 - 1945] không thông qua quyết định nào?

A.Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.

B.Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.

C.Quy định việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít.

D.Giao cho quân Pháp việc giải giáp quân đội Nhật ở Đông Dương.

Câu 23 : Từ việc bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” không được Hội nghị Véc- xai [1919] chấp nhận, Nguyễn Ái Quốc đã rút ra kết luận “muốn được giải phóng, các dân tộc [thuộc địa]

A.chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình”.

B.chỉ có thể đi theo con đường cách mạng vô sản”.

C.phải liên hệ mật thiết với phong trào công nhân quốc tế”.

D.phải dựa vào sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa”.

Câu 24 : Sự kiện phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng minh [8 - 1945] đã tạo điều kiện cho nhân dân các nước Đông Nam Á

A.đứng lên đấu tranh và tất cả các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập dân tộc.

B.đứng lên đấu tranh và nhiều nước giành được độc lập dân tộc.

C.tự tuyên bố là các quốc gia độc lập.

D.làm cách mạng thành công và thành lập các nước cộng hòa.

Câu 25 : Nội dung nào không phản ánh đúng âm mưu của Mĩ ở Đông Dương trong những năm 1951 - 1954?

A.Từng bước thay chân quân Pháp.

B. Ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội.

C.Đưa quân đội tham chiến trực tiếp.

D. Quốc tế hóa cuộc chiến tranh Đông Dương.

Câu 26 : Nguyên nhân các nước tư bản Tây Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái, không ổn định từ 1973 - 1991 là

A.do sự cạnh tranh của Mĩ và Nhật Bản.

B. do cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới.

C.do ủng hộ Mĩ trong cuộc chiến tranh lạnh.

D. do Mĩ cắt viện trợ.

Câu 27 : Bài học nào của Cách mạng tháng Tám năm 1945 cũng là vấn đề có ý nghĩa sống còn của nước ta hiện nay?

A.Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng nước ta.

B.Tập hợp rộng rãi các lực lượng yêu nước, phân hóa, cô lập cao độ kẻ thù.

C.Dự đoán, nắm bắt thời cơ, vượt qua thử thách.

D.Linh hoạt trong việc kết hợp các hình thức đấu tranh cách mạng.

Câu 28 : Vào giữa thế kỷ XIX, trước nguy cơ xâm lược của các nước tư bản phương Tây, triều đình nhà Nguyễn thực hiện chính sách nào?

A.Cải cách văn hóa.

B. Tự do tôn giáo.

C.Bế quan tỏa cảng.

D. Cải cách, mở cửa.

Câu 29 : Sự kiện lịch sử nào diễn ra trong năm 1946 chứng tỏ lần đầu tiên nhân dân Việt Nam đã thực hiện được quyền công dân?

A. Bầu Hồ Chí Minh làm chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

B. Tổng tuyển cử bầu Quốc hội của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

C. Bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.

D. Thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến.

Câu 30 : Khuynh hướng vô sản ngày càng chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam vào cuối những năm 20 của thế kỉ XX vì

A.phong trào công nhân đã hoàn toàn trở thành tự giác.

B.giải quyết được mâu thuẫn giữa công nhân với tư sản.

C.đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc.

D.khuynh hướng yêu nước dân chủ tư sản đã hoàn toàn thất bại.

Câu 31 : Thực dân Pháp bắt đầu tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương [1919 - 1929] trong bối cảnh thế giới như thế nào?

A.Nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển mạnh.

B.Nền kinh tế các nước tư bản ổn định.

C.Hệ thống thuộc địa của các nước tư bản Âu-Mĩ bị thu hẹp.

D.Các nước tư bản châu Âu gánh chịu hậu quả chiến tranh nặng nề.

Câu 32 : Phong trào đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc [Apácthai] ở châu Phi gắn liền với tên tuổi của nhà lãnh đạo

A. Phiđen Caxtơrô.

B. Xucácnô.

C. Nenxơn Manđêla.

D. M. Ganđi.

Câu 33 : Năm 1949, Liên Xô đạt được thành tựu khoa học – kĩ thuật nào dưới đây?

A.Chế tạo thành công bom nguyên tử.

B. Phóng tàu vũ trụ Phương Đông.

C.Phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

D. Đưa con người lên thám hiểm Mặt Trăng.

Câu 34 : Mục tiêu chung của các kế hoạch quân sự mà thực dân Pháp thực hiện ở Việt Nam từ năm 1947 đến năm 1953 là

A.giành thế chủ động trên chiến trường Bắc Bộ.

B. tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến của ta.

C.giành thắng lợi quân sự để kết thúc chiến tranh.

D. buộc Việt Nam phải kí hiệp định có lợi cho Pháp.

Câu 35 : Lực lượng vũ trang có vai trò như thế nào trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?

A.Xung kích, hỗ trợ lực lượng chính trị.

B. Nòng cốt, quyết định thắng lợi.

C.Quan trọng nhất đưa đến thắng lợi.

D. Đông đảo, quyết định thắng lợi.

Câu 36 : Vì sao Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương [11 - 1939] quyết định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?

A.Quân phiệt Nhật hoàn thành xâm lược và thống trị nhân dân Đông Dương.

B.Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc và tay sai phát triển gay gắt.

C.Nước Pháp bị Đức chiếm đóng làm cho quân Pháp ở Đông Dương suy yếu.

D.Nhân dân Việt Nam phải chịu hai tầng áp bức, bóc lột của Pháp và Nhật.

Câu 37 : Thắng lợi này chứng minh sự trưởng thành của quân đội và cuộc kháng chiến của ta từ thế phòng ngự sang thế tiến công. Đó là ý nghĩa lịch sử của chiến dịch nào?

A.Chiến dịch Việt Bắc 1947.B.Chiến dịch Tây Bắc 1952.

C.Chiến dịch Biên giới 1950.D.Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.

Câu 38 : Việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam [1976] đã:

A.tạo điều kiện tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

B.đánh dấu việc hoàn thành thống nhất các tổ chức chính trị - xã hội.

C.tạo khả nẳng to lớn để mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới.

D.thể hiện mong muốn được gia nhập tổ chức ASEAN của Việt Nam.

Câu 39 : Lực lượng nào là chủ yếu để Mĩ tiến hành chiến tranh trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam Việt Nam?

A.Quân đội Mĩ.

B.Quân đội Mĩ và đồng minh.

C.Quân đội Sài Gòn.

D.Quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn.

Câu 40 : Giai cấp, tầng lớp nào giữ vai trò động lực của phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam?

A.Công nhân và tiểu tư sản.

B.Công nhân và nông dân.

C.Công nhân và trí thức.

D.Công nhân, nông dân và trí thức.

Mục lục

Tên gọi khácSửa đổi

Phía Việt Nam Cộng hòa và Hoa Kỳ thường gọi Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam là Việt Cộng [viết tắt của "Việt Nam Cộng sản"] hay VC [phát âm là vi-xi theo tiếng Anh]. Ngoài ra Quân đội Hoa Kỳ còn gọi tổ chức này là Victor Charlie ['Victor' và 'Charlie' và hai chữ cái đại diện cho V và C trong Bảng phiên âm chữ cái NATO] hay đơn giản chỉ là Charlie. Sau này thuật ngữ Charlie được mở rộng ra ám chỉ lực lượng Cộng sản nói chung ở cả Bắc và Nam Việt Nam.

Bối cảnh chính trị - xã hộiSửa đổi

Theo nhận định của người Mỹ, theo Hiệp định Genève, 190.000 quân của Quân đội viễn chinh Pháp, và 900.000 thường dân [75% là người Thiên chúa giáo và số lượng còn lại thường là người thân của các binh sỹ Pháp hoặc Quốc gia Việt Nam] cùng quân đội Quốc gia Việt Nam di chuyển từ miền Bắc Việt Nam để vào miền Nam Việt Nam; bộ đội Việt Minh và các cộng sự kháng chiến, con em của quê hương họ... tổng số trên 140.000 người được tập kết ra bắc. Tuy nhiên, tập kết về chính trị không bắt buộc nên Việt Minh tiếp tục duy trì lực lượng chính trị của mình tại miền miền Nam. Với chính quyền Ngô Đình Diệm, việc một số lượng lớn người vào Nam là một thành công lớn, coi như bằng chứng phản kháng chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, bằng chứng thuyết phục được người Mỹ, thứ hai lực lượng này sẽ hỗ trợ cho chính quyền của ông. Trên thực tế, CIA và chính quyền Ngô Đình Diệm đã lợi dụng niềm tin tôn giáo và gieo rắc nỗi sợ hãi để tăng số người vào Nam.[5] Sau đó những người di cư nhận được viện trợ của Mỹ còn cao hơn dân địa phương [100 USD, cao hơn thu nhập bình quân hàng năm của người miền Nam].

Tạ Quang Bửu, phía đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, và tướng Pháp Henri Delteil, Quyền Tổng Tư lệnh Lực lượng Liên Hiệp Pháp ở Đông Dương, Phái đoàn Pháp đang ký Hiệp định đình chỉ chiến sự tại Việt Nam

Hiệp định Genève dẫn đến Việt Nam tạm thời bị phân chia thành hai vùng tập kết quân sự. Phía Bắc vỹ tuyến 17 là nơi tập kết của Quân đội Nhân dân Việt Nam còn phía Nam vỹ tuyến 17 là nơi tập kết của Quân đội Pháp cùng quân đội Quốc gia Việt Nam [lúc này Quân đội Quốc gia Việt Nam vẫn nằm dưới sự chỉ huy của Pháp]. Tại miền Nam, với sự hậu thuẫn của người Mỹ, Thủ tướng Ngô Đình Diệm của chính phủ Quốc gia Việt Nam đã gian lận trong cuộc trưng cầu dân ý để phế truất Quốc trưởng Bảo Đại, thành lập chính thể Việt Nam Cộng hòa.[6]

Theo nhận định của Mỹ, Ngô Đình Diệm trong một thời gian ngắn đã làm được nhiều hơn mong đợi, lên nắm quyền trong vòng 10 tháng vượt qua các cuộc đảo chính, ổn định tình hình, thành lập một nhà nước vào năm 1955 được 36 quốc gia công nhận, soạn thảo một hiến pháp mới, và mở rộng kiểm soát Chính phủ Việt Nam Cộng hòa tới các khu vực được Việt Minh kiểm soát trong suốt Chiến tranh Đông Dương... Theo ước tính của Pháp, vào năm 1954, Việt Minh kiểm soát 60% - 90% nông thôn miền Nam Việt Nam.

Tháng 1-1955, Ngô Đình Diệm tuyên bố tẩy chay bầu cử Hiệp định Genève, với lý do ông đưa ra là không thể có bầu cử tự do tại miền Bắc được cai trị bởi "nhà nước cảnh sát". Ông không loại trừ khả năng thống nhất đất nước trong hòa bình và dân chủ với điều kiện bầu cử không có sự cưỡng ép hay đe dọa cử tri.[7]

Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nhiều lần đã cố gắng đề nghị Chính phủ Việt Nam Cộng hoà trong tháng 7 năm 1955, tháng 5 và tháng 6 năm 1956, 1958, tháng 7 năm 1959, và tháng 7 năm 1960, đề xuất tham vấn đàm phán "các cuộc bầu cử tự do chung bằng cách bỏ phiếu kín" và tự do hóa quan hệ Bắc-Nam nói chung. Chính phủ Việt Nam Cộng hoà hoặc từ chối, hoặc im lặng.[8]

Chính phủ Mỹ cũng cho rằng so với thời những nguồn tin khác nhau chỉ ra cho Tổng thống Mỹ Eisenhower thấy 80% dân chúng sẽ bỏ phiếu cho Hồ Chí Minh thì sự chênh lệch này sẽ được rút ngắn lại do ông Ngô Đình Diệm đã đạt được một số thành công, trong khi Miền Bắc đang gặp nhiều khó khăn do khan hiếm lương thực và mất uy tín sau cải cách ruộng đất được tướng Giáp thừa nhận [dẫn đến một cuộc bạo động của nông dân Công giáo tháng 11 năm 1956].

Tuy nhiên sự thật các cải cách của ông kéo theo các biện pháp áp bức. Ông nắm quyền khi mà ngoài Sài Gòn và các vùng phụ cận, miền Nam Việt Nam được phân chia thành các vùng đất do Việt Minh kiểm soát và lãnh địa các giáo phái "thần quyền" như Cao Đài và Hòa Hảo. Ông chống lại bất đồng chính kiến, và đòi hỏi lòng trung thành tuyệt đối cá nhân với các quan chức hàng đầu. Tài liệu của Mỹ cũng cho biết Ngô Đình Diệm là một người Công giáo bảo thủ. Ngô Đình Diệm lúc đầu đã được chào đón nồng nhiệt trong một số người từng là thành viên Việt Minh. Nhưng chương trình cải cách điền địa của ông thất bại và dừng lại năm 1959.

Trong tháng 6 năm 1956, Ngô Đình Diệm hủy bỏ cuộc bầu cử hội đồng làng, có vẻ như vì lo ngại rằng một số lượng lớn Việt Minh có thể giành chiến thắng, thay vào đó là các quan chức Chính phủ bổ nhiệm, là người miền Bắc, Công giáo hoặc thân cận. Năm 1956, Chính phủ Việt Nam Cộng hòa tiết lộ rằng khoảng 15.000-20.000 người cộng sản đã bị giam giữ trong các "trại tập trung chính trị", trong khi Devillers đưa ra con số 50.000 người.

Tháng ba năm 1958, sau một bài xã luận, chính phủ Ngô Đình Diệm đóng cửa các tờ báo lớn nhất ở Sài Gòn. Mùa xuân năm 1960, một nhóm các nhà lãnh đạo dân tộc chủ nghĩa không cộng sản đến với nhau - ban hành Tuyên ngôn Caravelle, một cuộc biểu tình bất bình chống chế độ Ngô Đình Diệm. Chính sách của Ngô Đình Diệm hầu như đảm bảo rằng những thách thức chính trị với ông ta sẽ bị liệt nằm ngoài luật pháp. Cuối cùng, những cuộc nổi dậy từ các lực lượng ở miền Nam Việt Nam như lực lượng vũ trang cộng sản, các giáo phái tôn giáo, và nông dân vũ trang. Đến năm 1958, khoảng 1/3 tỉnh trưởng là sĩ quan quân đội, đến năm 1960, đã tăng lên đến gần 2/3; 1962, 7/8 của tất cả các tỉnh đã được lãnh đạo bởi các sĩ quan. Ông lập luận các mối đe dọa từ những người cộng sản để biện minh cho sự tập trung của mình về an ninh nội bộ.

Người Mỹ cũng nhận thức được sự yếu kém của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Theo nhận định của người Mỹ, Mỹ cũng thấy được sự vỡ mộng "đặc biệt là ở các tầng lớp có học", sự "bất mãn trong các sĩ quan quân đội", "nỗ lực của chế độ bảo đảm an ninh nội bộ khi cho rằng một chính phủ độc tài là cần thiết để xử lý các vấn đề của đất nước sẽ dẫn đến một áp lực liên tục của các yếu tố đối lập tiềm năng", "trong một khoảng thời gian dài, sự tích tụ bất bình giữa các nhóm khác nhau và các cá nhân có thể dẫn đến sự phát triển của phong trào đối kháng quốc gia"... Mỹ thấy cần ủng hộ việc thành lập một chính phủ mới ở miền Nam Việt Nam, không phân biệt thành phần.

Hội đồng an ninh quốc gia của Mỹ đưa ra quan điểm "Hỗ trợ miễn phí Việt Nam để phát triển một chính phủ mạnh mẽ, ổn định, và hiến pháp để cho phép Việt Nam Tự Do, để khẳng định một sự tương phản ngày càng hấp dẫn đối với các điều kiện trong vùng Cộng sản hiện nay". Từ năm tài chính 1946 - năm tài chính 1961, Việt Nam đứng thứ ba bảng xếp hạng nước ngoài NATO được Mỹ hỗ trợ, và trên toàn thế giới xếp thứ bảy. 75% viện trợ kinh tế của Mỹ cung cấp trong cùng thời kỳ đã đi vào ngân sách quân sự của Chính phủ Việt Nam, và nhiều dự án dân sự đã lọt vào chi tiêu phục vụ quân sự. Tuy nhiên can thiệp của Mỹ ngày càng tăng vào chính phủ Việt Nam Cộng hòa dẫn đến việc Tổng thống Ngô Đình Diệm lên tiếng phản đối.

Hoa Kỳ ước tính được khuyết tật do sự phụ thuộc của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa vào viện trợ của Hoa Kỳ để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, vào các làng ở nông thôn. Có những bằng chứng tích lũy đủ để khẳng định nông dân oán giận chống lại Ngô Đình Diệm. Khi Kennedy nhậm chức 1960, 90% dân chúng nông thôn "tàn tạ và ốm yếu".

Theo Hoa Kỳ, Tuyên ngôn của Mặt trận tháng 12 năm 1960 đánh vào sự bất mãn này trong dân chúng. Mặt trận Dân tộc Giải phóng dùng khẩu hiệu lăng nhục Ngô Đình Diệm [Mỹ-Diệm] do đó giành lại sự thần bí của chủ nghĩa dân tộc trong Chiến tranh Đông Dương, kết hợp tâm lý bài ngoại tự nhiên của nông thôn Việt Nam. Hoa Kỳ bị xem là đáng khiển trách như một lực lượng hiện đại hóa một xã hội hoàn toàn truyền thống, như kẻ cung cấp vũ khí và tiền bạc cho một chính phủ đáng ghét, như là một người nước ngoài phá hoại hy vọng giải quyết vấn đề thống nhất đất nước bằng Hiệp định Genève, 1954 và nhất là như một kẻ xâm lược muốn biến Việt Nam thành thuộc địa như người Pháp. Còn các quan chức địa phương thì "tham nhũng và tàn bạo" trong khi "Ngô Đình Diệm hứa nông dân nhiều, thực hiện ít".

Trong chương trình di dân từ ven biển lên Tây Nguyên, chỉ có 2% người dân miền Nam Việt Nam, đã hấp thụ 50% viện trợ cho nông nghiệp của Hoa Kỳ, và gây bất bình cho các tộc người Tây Nguyên. Tuy nhiên thất vọng và gây bất bình nhất là các "Ấp Chiến lược". Diệm cũng bị cho là đã sai lầm khi lên án tất cả những người dân tộc chủ nghĩa không ủng hộ Diệm như là công cụ của Bảo Đại hay Pháp.

Chính tất cả những điều này đã kích thích các phong trào đấu tranh hòa bình đòi thống nhất đất nước của dân chúng ở miền Nam. Tuy nhiên, tất cả đều bị chính quyền Việt Nam Cộng hòa đàn áp, nhất là những người Cộng sản và Việt Minh cũ còn ở lại miền Nam, những người mà Tổng thống Ngô Đình Diệm cho là đối thủ tiềm tàng nguy hiểm nhất. Bị đàn áp, những người cộng sản miền Nam cùng với những đồng minh của mình tập hợp và tổ chức ra có một số tổ chức vũ trang, bán vũ trang để chống chính quyền Việt Nam Cộng hòa một cách tự phát. Từ giữa 1957, những người cộng sản miền Nam đã áp dụng chiến thuật du kích phù hợp học thuyết quân sự Mao - Giáp.

Việt Nam Cộng hòa lệ thuộc quá nhiều vào Mỹ. Chính sách kinh tế của họ tuy có một số ưu điểm khuyến khích kinh tế phát triển nhưng hố sâu phân hóa xã hội lớn, cùng với việc chia lại ruộng đất, mà phần lớn đã được chính quyền Việt Minh tại miền Nam chia cho các nông dân nghèo, nay lại tập trung lại cho các địa chủ cũ. Trong khi đó, những người cộng sản đã tham gia đấu tranh giành độc lập, uy tín có được từ thời tiền cách mạng, Cách mạng Tháng Tám và Kháng chiến chống Pháp. Điều này đã hướng nhiều người dân tin tưởng vào người cộng sản.

Ngoài ra thì sự phân chia đất nước khiến cho nhiều gia đình phân ly, những người có tinh thần dân tộc cũng bất bình. Do vậy, những người cách mạng ở miền Nam đã ủng hộ cho giải pháp khởi nghĩa giành chính quyền. Sau khi Hội nghị Trung ương 15 của Đảng Lao động tháng 1 năm 1959 tán thành khởi nghĩa ở miền Nam, phong trào cách mạng có biến chuyển. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không muốn can thiệp trực tiếp vào tình hình miền Nam, trong khi vấn đề cấp bách là cần có một lực lượng có chính sách độc lập chống Mỹ và Việt Nam Cộng hòa. Từ nhu cầu đó Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập.

"Quân giải phóng miền Nam Việt Nam - Vai trò, ý nghĩa và bài học lịch sử”

[ĐCSVN] - Hội thảo khoa học "Quân giải phóng miền Nam Việt Nam - Vai trò, ý nghĩa và bài học lịch sử” nhằm mục đích khẳng định, tôn vinh những thành tích, chiến công to lớn, bản chất cách mạng và truyền thống đấu tranh kiên cường, dũng cảm của Quân giải phóng miền Nam Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Đoàn chủ tịch điều hành Hội thảo [Ảnh: Chi Mai].

Nhân kỷ niệm 60 năm Ngày thành lập Quân giải phóng miền Nam Việt Nam [2/1961 – 2/2021], ngày 8/1, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Tỉnh ủy Đồng Nai tổ chức Hội thảo khoa học cấp Bộ với chủ đề “Quân giải phóng miền Nam Việt Nam - Vai trò, ý nghĩa và bài học lịch sử”.

Dự Hội thảo có các đồng chí: Trung tướng Nguyễn Tân Cương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Trưởng ban Chỉ đạo Hội thảo; Thượng tướng Nguyễn Trọng Nghĩa, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Nguyễn Phú Cường, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Đồng Nai; lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Nai và nhiều ban, ngành, đoàn thể các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam…

Hội thảo khoa học nhằm mục đích khẳng định, tôn vinh những thành tích, chiến công to lớn; bản chất cách mạng và truyền thống đấu tranh kiên cường, dũng cảm của Quân giải phóng miền Nam Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Đánh giá đầy đủ, đúng đắn tầm vóc, ý nghĩa to lớn của Quân giải phóng miền Nam Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nói riêng và đấu tranh giải phóng dân tộc nói chung; rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu vận dụng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay và mai sau. Kết quả Hội thảo góp phần tuyên truyền, giáo dục cán bộ, chiến sĩ và nhân dân cả nước nâng cao nhận thức, lòng tự hào dân tộc, xây dựng niềm tin; không ngừng củng cố, phát huy khối đại đoàn kết và sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

Trung tướng Nguyễn Tân Cương phát biểu khai mạc Hội thảo [Ảnh: Chi Mai].

Phát biểu khai mạc Hội thảo, Trung tướng Nguyễn Tân Cương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng cho biết, tháng 1/1961, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng [khóa III] họp ra nghị quyết về phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền Nam. Trong đó, có đề ra kế hoạch quân sự 5 năm lần thứ hai [1961-1965] là: Đẩy mạnh xây dựng lực lượng vũ trang [LLVT] ở hai miền Nam - Bắc; tập trung xây dựng LLVT miền Nam đủ mạnh, từng bước đánh bại chiến lược, đánh đổ từng bộ phận, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

Thực hiện quyết định của Bộ Chính trị, ngày 15/2/1961, tại Chiến khu Đ, Quân giải phóng miền Nam Việt Nam được tuyên bố thành lập trên cơ sở thống nhất các LLVT tại chỗ và lực lượng tăng viện từ miền Bắc. Việc thống nhất các LLVT giải phóng miền Nam nói lên sự trưởng thành của LLVT ở miền Nam và bước chuyển biến của cách mạng sang giai đoạn mới, giai đoạn tiến hành chiến tranh cách mạng.

Quân Giải phóng miền Nam là một bộ phận của Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp chiến đấu trên chiến trường miền Nam, đặt dưới sự lãnh đạo tập trung, thống nhất về mọi mặt của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và sự chỉ huy thống nhất của Bộ Quốc phòng - Tổng tư lệnh Quân đội nhân dâ Việt Nam, trực tiếp là Trung ương Cục miền Nam và Ban Quân sự thuộc Trung ương Cục…

Đồng chí Nguyễn Phú Cường phát biểu chào mừng Hội thảo [Ảnh: Chi Mai].

Phát biểu chào mừng Hội thảo, đồng chí Nguyễn Phú Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Đồng Nai bày tỏ sự vinh dự khi tỉnh Đồng Nai được Bộ Quốc phòng chọn làm điểm đăng cai tổ chức hội thảo “Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam - Vai trò, ý nghĩa và bài học lịch sử”.

Theo đồng chí Nguyễn Phú Cường, phát huy truyền thống đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc, truyền thống cách mạng của vùng đất Chiến khu Đ, Đảng bộ, quân và dân Đồng Nai tiếp tục đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu, các nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh đã đề ra, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Trình bày báo cáo đề dẫn, Thượng tướng Nguyễn Trọng Nghĩa, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam khẳng định, lịch sử xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, công lao đóng góp của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đã khẳng định tầm nhìn chiến lược, quyết định đúng đắn, sáng tạo của Đảng về tổ chức, sử dụng lực lượng vũ trang trong thực hiện nhiệm vụ cách mạng; là kết tinh của tinh thần chiến đấu mưu trí, dũng cảm, ngoan cường của cán bộ, chiến sĩ; là sự đóng góp, đùm bọc của đồng bào trên mọi miền đất nước; sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế.

Thượng tướng Nguyễn Trọng Nghĩa trình bày báo cáo đề dẫn [Ảnh: Chi Mai].

Theo Thượng tướng Nguyễn Trọng Nghĩa, Hội thảo là dịp ôn lại lịch sử hào hùng; bản chất, truyền thống tốt đẹp, những chiến công oanh liệt của Quân Giải phóng miền Nam, của Quân đội nhân dân Việt Nam và nhân dân ta. Qua đó, khơi dậy niềm tự hào, tự tôn dân tộc, phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; phát huy ý chí tự lực, tự cường vượt qua mọi khó khăn thử thách xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc; xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.

Thiếu tướng, TS Nguyễn Hoàng Nhiên, Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, Phó trưởng ban Chỉ đạo Hội thảo cho biết, gần 90 tham luận của các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, các tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, học viện, nhà trường, viện nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài quân đội, các nhân chứng lịch sử được gửi tới Hội thảo.

Những tham luận, ý kiến trao đổi tại Hội thảo đánh giá đầy đủ, đúng đắn tầm vóc, ý nghĩa to lớn của lực lượng Quân Giải phóng miền Nam Việt Namtrong sự nghiệp kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước nói riêng và cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc nói chung. Qua đó, tiếp tục rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu vận dụng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Bên cạnh việc tập trung vào chủ đề chính, Hội thảo còn nhằm tri ân, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những mất mát, hy sinh xương máu của lực lượng Quân Giải phóng miền Nam Việt Namtrong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Kết quả của Hội thảo sẽ góp phần quan trọng trong công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ, chiến sĩ và nhân dân cả nước nâng cao nhận thức, lòng tự hào dân tộc, hiểu đầy đủ giá trị lịch sử và hiện thực cũng như những bài học kinh nghiệm quý báu, xây dựng niềm tin; không ngừng củng cố khối đại đoàn kết và sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Hội thảo còn là một trong những hoạt động thiết thực, quan trọng hướng tới kỷ niệm 60 năm Ngày thành lập lực lượng Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam[15-2-1961- 15-2-2021].

Kết luận Hội thảo, Trung tướng Nguyễn Tân Cương đánh giá cao công tác chuẩn bị cho hội thảo thành công tốt đẹp. Đồng thời đề nghị, các tài liệu hội thảo, tư liệu từ các nhân chứng nhanh chóng được tập hợp xuất bản thành các sách, tài liệu chuyển đến các cơ quan trong và ngoài quân đội, làm tài liệu tuyên truyền, giáo dục truyền thống của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Qua đó, vận dụng những bài học kinh nghiệm sâu sắc trong xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới./.

Chi Mai

Video liên quan

Chủ Đề