Cách làm hộ chiếu đi Hàn Quốc

Điều kiện nhập cảnh của người nước ngoài
Thẩm tra nhập cảnh

- Người nước ngoài dự định nhập cảnh vào Hàn Quốc phải nộp hộ chiếu và báo cáo xuất nhập cảnh cho cán bộ xuất nhập cảnh tại cảng nhập cảnh và làm thủ tục xét duyệt nhập cảnh [Khoản 1, điều 12「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」].

- Tuy nhiên, trong trường hợp bất khả kháng không thể làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu, người nước ngoài có thể xin giấy xác nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý xuất nhập cảnh người nước ngoài địa phương và làm thủ tục thẩm tra nhập cảnh tại địa điểm khác. [Khoản 2 điều 12 và Khoản 1 điều 6「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」].

· Người đứng đầu cơ quan quản lý xuất nhập cảnh người nước ngoài địa phương có thể cưỡng chế trục xuất người nước ngoài nhập cảnh vào Hàn Quốc mà không làm thủ tục thẩm tra nhập cảnh nêu trên. [Mục 4, Khoản 1, điều 46「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」]

· Bên cạnh đó, người nước ngoài nhập cảnh vào Hàn Quốc trong tình trạng không làm thủ tục thẩm tra nhập cảnh có thể bị phạt tối đa 5 năm tù hoặc nộp phạt tối đa 50 triệu won. [Mục 1, Khoản 3, Điều 93「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」]

Người nước ngoài là người không mang quốc tịch Hàn Quốc [Mục 2, Điều 2「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」].

Cửa khẩu xuất nhập cảnh là sân bay, hải cảng hoặc địa điểm khác nơi có thể từ đó xuất cảnh, nhập cảnh vào Hàn Quốc thuộc một trong các mục sau. [Mục 6, Điều 2「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」; Khoản 1, Điều 98「Thông tư thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh」]

1. Sân bay quốc tế được Bộ trưởng Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông Hàn Quốc quy định theo Mục 3 Điều 2「Luật về Sân bay」.

2. Địa điểm xuất nhập cảnh theo Điểm 1, 2, 3 và 6 Điều 2[1] Nghị định Thi hành Luật về Hợp tác Giao lưu Nam Bắc

3. Cảng xuất nhập khẩu theo Mục 1 Điều 2「Luật nhập cảng và xuất cảng của tàu thuyền」

4. Sân bay quân sự Osan, sân bay quân sự Daegu, sân bay quân sự Gwangju, sân bay quân sự Gunsan và sân bay Seoul.

Điều kiện cho phép nhập cảnh

- Người nước ngoài định nhập cảnh vào Hàn Quốc phải đảm bảo đủ các điều kiện dưới đây mới được phép nhập cảnh [Điều 11 và Khoản 3 Điều 12「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」].

· Hộ chiếu và visa còn thời hạn [tuy nhiên, áp dụng trong trường hợp phải có visa].

· Mục đích nhập cảnh phù hợp với tư cách cư trú.

· Thời gian cư trú đã được quy định.

· Không phải là đối tượng bị từ chối hoặc bị cấm nhập cảnh thuộc một trong các trường hợp dưới đây.

1. Người mắc bệnh truyền nhiễm, người nghiện ma túy và những người được nhận định có thể gây nguy hại tới vệ sinh cộng đồng.

2. Những người mang theo vật dụng phạm pháp như súng, dao kiếm, thuốc nổ được quy định trong「Luật về quản lý an toàn súng, dao kiếm, thuốc nổ」khi nhập cảnh.

3. Người có đủ lí do để được nhận định là có hành động có thể nguy hại cho lợi ích hoặc an ninh chung của Hàn Quốc.

4. Người có đủ lí do để được nhận định là có hành động có thể nguy hại tới trật tự kinh tế, trật tự xã hội hoặc thuần phong mỹ tục.

5. Những người khuyết tật về mặt tinh thần không có năng lực nhận thức phân biệt và không có người hỗ trợ cho hoạt động cư trú tại Hàn Quốc, người không đủ khả năng tài chính cho việc cư trú tại Hàn Quốc và những người cần cứu trợ khác.

6. Người bị phán quyết trục xuất cưỡng chế và xuất cảnh chưa qua thời hạn 5 năm.

7. Những người có liên tới việc hành hạ và tàn sát con người theo lệnh của Chính phủ Nhật Bản, các Chính phủ có quan hệ đồng minh với Chính phủ Nhật Bản, một trong số các Chính phủ chịu ảnh hưởng bởi sức mạnh vượt trội của Chính phủ Nhật Bản từ ngày 29 tháng 8 năm 1910 tới ngày 15 tháng 8 năm 1945 hoặc với lí do như các định kiến mang tính chính trị, quốc tịch, tôn giáo, dân tộc, nhân chủng liên quan.

8. Ngoài ra, những đối tượng thuộc các trường hợp từ 1 đến 7 nêu trên được Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhận định là không phù hợp để nhập cảnh.

9. Những quốc gia từ chối việc nhập cảnh của người Hàn Quốc với lý do không thuộc các trường hợp từ 1 đến 8 nêu trên thì Hàn Quốc cũng từ chối nhập cảnh với công dân của quốc gia đó với lý do tương tự.

- Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh có thể không cho phép nhập cảnh khi người nước ngoài không thể chứng minh được các điều kiện nói trên [Khoản 4 Điều 12「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」].

Cung cấp thông tin sinh trắc học tại thời điểm nhập cảnh, v.v.

- Người nước ngoài dự định nhập cảnh phải tuân thủ thủ tục cung cấp thông tin sinh trắc học và xác minh danh tính khi làm thủ tục nhập cảnh. Tuy nhiên, người thuộc một trong những mục dưới đây thì không cần thực hiện thủ tục này [Khoản 1 Điều 12.2 「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」, Điều 15.2 và Bảng đính kèm 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」].

· Người nhập cảnh với mục đích thi hành nhiệm vụ của Chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế và gia đình đi cùng họ.

· Những người được công nhận được miễn cung cấp thông tin sinh trắc học nhằm thúc đẩy tình hữu nghị và trao đổi văn hóa với nước ngoài, thúc đẩy các hoạt động kinh tế hoặc lợi ích của Hàn Quốc.

- Khi người nước ngoài làm thủ tục nhập cảnh, phải cung cấp thông tin về dấu vân tay của cả hai ngón trỏ và khuôn mặt thông qua thiết bị thông tin do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh chỉ định. Tuy nhiên, nếu không thể cung cấp dấu vân tay của ngón trỏ vì lý do hư hỏng hoặc các lý do khác, thì dấu vân tay phải được lấy theo thứ tự ngón cái, ngón giữa, ngón đeo nhẫn và ngón út [Điều 19- 3 Quy định thi hành「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」].

· Các quan chức xuất nhập cảnh có thể sử dụng thông tin sinh trắc học cho quá trình xét duyệt nhập cảnh, và nếu người nước ngoài không cung cấp thông tin sinh trắc học thì có thể không được phép nhập cảnh [Khoản 2 và Khoản 5 Điều 12- 2「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」].

Thông tin sinh trắc chính là thông tin cá nhân như dấu vân tay, khuôn mặt, mống mắt và tĩnh mạch lòng bàn tay của một người được sử dụng để xác minh tính trùng khớp của danh tính [Điểm 15 Điều 2 「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」].

Video liên quan

Chủ Đề