Cách hạch toán lương không có trên bảng lương năm 2024

Như vậy, đối với hộ kinh doanh phải đảm bảo nội dung các chứng từ kế toán của mình trong đó có bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động.

Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động [Hình từ Internet]

Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động dành cho hộ kinh doanh ra sao?

Mẫu bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động dành cho hộ kinh doanh được quy định tại Mẫu số 05-LĐTL ban hành kèm theo Thông tư 88/2021/TT-BTC như sau:

Mẫu bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động dành cho hộ kinh doanh: TẢI VỀ

Hướng dẫn viết Mẫu số 05-LĐTL như thế nào?

Căn cứ Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 88/2021/TT-BTC có hướng dẫn lập Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động dành cho hộ kinh doanh như sau:

Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động được lập hàng tháng. Cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động là các thông tin theo dõi, thống kê về số công hoặc số sản phẩm/công việc hoàn thành, đơn giá lương thời gian/đơn giá lương sản phẩm,...

Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ tên của người lao động được hưởng lương.

Cột 1: Ghi bậc lương hoặc hệ số lương của người lao động.

Cột 2,3: Ghi số sản phẩm và số tiền tính theo lương sản phẩm.

Cột 4,5: Ghi số công và số tiền tính theo lương thời gian.

Cột 6,7: Ghi số công và số tiền tính theo lương thời gian hoặc ngừng, nghỉ việc hưởng các loại % lương.

Cột 8: Ghi các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương.

Cột 9: Ghi số phụ cấp khác được tính vào thu nhập của người lao động nhưng không nằm trong quỹ lương, quỹ thưởng.

Cột 10: Ghi tổng số tiền thưởng mà người lao động được hưởng.

Cột 11: Ghi tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền thưởng mà người lao động được hưởng.

Cột 12,13,14,15,16,17: Ghi các khoản khấu trừ lương của người lao động, bao gồm bảo hiểm xã hội [BHXH], bảo hiểm y tế [BHYT], bảo hiểm thất nghiệp [BHTN].... thuế thu nhập cá nhân phải nộp [TNCN] và tổng số tiền khấu trừ lương trong tháng. Trong đó cột 17 là tổng cộng các khoản khấu trừ lương, cột 17 = cột 12+ cột 13+ cột 14+ cột 15+ cột 16.

Cột 18: Ghi số tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh còn phải trả người lao động [Cột 18 = Cột 11 – Cột 17].

Cột C: Người lao động ký nhận khi nhận lương.

Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, hộ kinh doanh/cá nhân kinh doanh lập Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động chuyển cho người đại diện hộ kinh doanh/cá nhân kinh doanh ký duyệt, sau đó lập phiếu chi và trả lương.

Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động được lưu tại hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay [người nhận hộ phải ghi rõ họ tên].

Trường hợp hộ kinh doanh/cá nhân kinh doanh trả lương cho người lao động qua tài khoản tiền gửi ngân hàng thì không yêu cầu người lao động phải ký vào cột “Ký nhận”.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể căn cứ vào đặc điểm trả lương và thu nhập của người lao động tại hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để có thể thêm cột, bỏ bớt cột hoặc sắp xếp lại các cột từ cột 1 đến cột 10, cột 12 đến cột 16 của mẫu Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động cho phù hợp với thực tế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Số dư tiền lương phải trả là một số liệu quan trọng để theo dõi vì nó có thể cho biết tình hình tài chính của công ty. Nó đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ có thể có dự trữ tiền mặt hạn chế. Số dư tiền lương phải trả lớn trên bảng cân đối kế toán có thể cho thấy rằng một công ty đang gặp khó khăn trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính đối với nhân viên của mình. Mặt khác, số dư lương phải trả nhỏ hoặc bằng không có thể cho thấy công ty đang quản lý dòng tiền hiệu quả.

Tiền lương phải trả trên bảng cân đối kế toán cũng ảnh hưởng đến vốn lưu động của công ty, đó là số tiền có sẵn để tài trợ cho các hoạt động hàng ngày. Nếu số dư tiền lương phải trả quá cao, nó có thể ảnh hưởng đến khả năng đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác của công ty, chẳng hạn như nghiên cứu và phát triển hoặc tiếp thị.

Quản lý bảng cân đối kế toán tiền lương phải trả

Quản lý tiền lương phải trả là rất quan trọng cho sự ổn định tài chính của một công ty. Một chiến lược là đảm bảo rằng chi phí tiền lương là chính xác và cập nhật. Điều này bao gồm xác minh thẻ chấm công của nhân viên, tính toán lợi ích của nhân viên và khấu trừ thuế. Điều quan trọng là phải duy trì hồ sơ chính xác về tất cả các chi phí tiền lương để tránh những sai sót có thể dẫn đến số dư phải trả lương cao hơn.

Một chiến lược khác là trả lương cho nhân viên theo lịch trình thường xuyên. Điều này bao gồm thiết lập một lịch trình bảng lương và tuân thủ nó. Tính nhất quán trong việc trả lương có thể giúp nhân viên quản lý tài chính của chính họ và giảm bớt lo lắng liên quan đến việc nhận thanh toán cho công việc đã thực hiện.

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể thiết lập hệ thống quản lý phúc lợi cho nhân viên. Điều này bao gồm việc xác định tính đủ điều kiện nhận trợ cấp, tính toán chi phí của trợ cấp và trao đổi với nhân viên về các lựa chọn của họ. Quản lý hiệu quả lợi ích của nhân viên có thể giúp giảm số dư tiền lương phải trả.

Cuối cùng, các công ty nên xem xét triển khai một hệ thống tài khoản phải trả để theo dõi tiền lương phải trả và đảm bảo thanh toán lương cho nhân viên kịp thời. Hệ thống này nên bao gồm các cảnh báo về ngày đến hạn thanh toán sắp tới, các tùy chọn thanh toán tự động và theo dõi các khoản thanh toán đã thực hiện.

Quản lý tiền lương phải trả

Hậu quả của việc không quản lý tiền lương phải trả một cách hiệu quả

Không quản lý tiền lương phải trả một cách hiệu quả có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực cho một doanh nghiệp. Chúng bao gồm:

Chủ Đề