Cách áp dụng những kiến thức trong toán hình năm 2024

Dưới đây là những gợi ý của cô Phùng Thị Huyền – giáo viên Trường Phổ thông liên cấp Phenikaa [TP. Hà Nội] về kiến thức, kỹ năm làm bài thi phần hình học – môn Toán kỳ thi tốt nghiệp THPT.

Làm nhiều bài tập thực tế

Hình học sẽ có hai phần là hình học Giải tích và hình học Không gian. Đối với hình học Giải tích, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản liên quan đến đường thẳng, mặt phẳng, mặt cầu và các công thức về tọa độ điểm và véctơ.

Hình học không gian sẽ xoay quanh bài toán tính thể tích, khoảng cách, góc và bài toán mặt tròn xoay ở mức độ cơ bản, thông thường.

Ở phần kiến thức hình học, các câu hỏi khó thường rơi vào phần khối tròn xoay và hình học Giải tích.

Theo đó, thí sinh cần tập trung vào cách giải bài tập thực tế để giúp bản thân hiểu rõ hơn về cách áp dụng kiến thức hình học vào thực tế, chính những bài tập này giúp thí sinh củng cố kiến thức.

Bên cạnh đó, học sinh nên tham khảo thêm cách giải các bài tập mẫu nhằm giúp bản thân hiểu rõ hơn về cách giải quyết các vấn đề trong các phần kiến thức khó hơn.

Phân bố các câu hỏi

Theo như đề thi nhiều năm trở lại đây, hình học Không gian có 4 câu mức độ nhận biết và thông hiểu; 1 câu mức độ vận dụng.

Mặt tròn xoay 2 câu nhận biết thông hiểu và 1 câu mức độ vận dụng.

Hình học Giải tích sẽ có 7 câu nhận biết và thông hiểu; 1 câu mức độ vận dụng cao.

Thí sinh lưu ý, hình thức thi bằng trắc nghiệm nên quá trình làm bài thi không cần chú trọng nhiều đến cách trình bày, cần quan tâm đến chiến thuật giải nhanh, ngắn gọn và chính xác. Để làm được điều đó, trong giai đoạn nước rút này cần tập ghi chú những nhận xét mà các thầy cô giảng dạy lưu ý.

Quá trình ôn tập ở nhà cần học kỹ lý thuyết, hiểu rõ bản chất của từng khái niệm, thuộc các công thức, tìm hiểu các ứng dụng của kiến thức đã học, làm một số bài tập cơ bản bằng tự luận để ghi nhớ công thức và sau đó làm các bài trắc nghiệm.

Cô Huyền lưu ý trong quá trình luyện đề, các em nên tìm cho mình những cách giải nhanh, phù hợp với bản thân.

Chiến thuật để làm bài thi trắc nghiệm

Việc làm bài trắc nghiệm, thí sinh có thể dùng các kỹ thuật sau: làm trực tiếp như tự luận, dùng cách loại trừ dần các đáp án sai; phương pháp thử và kỹ năng dùng máy tính...

Trong quá trình luyện đề, các em nên tìm cho mình những cách giải nhanh, phù hợp với bản thân, tránh sử dụng quá nhiều các kỹ thuật hoặc các mẹo thấy không hiểu, khó nhớ.

Cố gắng luyện tập sử dụng thành thạo máy tính Casio, tuy nhiên đừng quá lệ thuộc vào máy tính.

Với học sinh khá, giỏi cần tìm hiểu cách vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để xử lý các bài toán ở cấp độ vận dụng cao.

Cuối mỗi chương nên làm một số đề trắc nghiệm, quá trình làm cần bấm giờ để hình thành chiến thuật làm bài hợp lý.

Sau khi làm xong một đề cần rút kinh nghiệm, các em cần xác định các lỗi sai, câu hỏi chưa cảm thấy tự tin, tìm xem nguyên nhân sai do đâu, tìm cách khắc phục.

Phân rõ năng lực để đặt mục tiêu phù hợp

Đối với học sinh yếu, trung bình thì thời điểm này tập trung vào các chương lớp 12 như chương hàm số, mũ - logarit, nguyên hàm, tích phân, số phức…

Đối với thí sinh đặt mục tiêu 7 - 8 điểm không nên ôn kiểu dàn trải, học mới mà phải ôn các dạng chắc chắn sẽ thi, dạng cơ bản.

Riêng đối với những bạn có mục tiêu điểm cao từ 9 - 10 điểm thì tập trung luyện các dạng vận dụng cao. Bài thi có 5 câu vận dụng cao và nằm ở các chương khác nhau, tỷ lệ cao sẽ rơi vào các chương hàm số, mũ - logarit, số phức, tích phân và Oxyz”.

"Hình học lớp 11 thường tập trung các bài toán liên quan đến góc, khoảng cách và các kiến thức liên quan đến đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hai mặt phẳng vuông góc với nhau", cô Phùng Thị Huyền – giáo viên Trường Phổ thông liên cấp Phenikaa [TP. Hà Nội] chia sẻ.

Chủ đề những công thức hình học lớp 9: Hãy khám phá những công thức hình học lớp 9 thú vị! Bạn có thể tải ứng dụng VietJack để nhanh chóng hiểu rõ hơn về các công thức này. Bạn sẽ tìm hiểu về hệ thức lượng trong tam giác, đường tròn và nhiều khái niệm hình học khác. Cùng trải nghiệm và thử thách bản thân với kiến thức hình học lớp 9 để có những khám phá mới mẻ!

Mục lục

Những công thức hình học lớp 9 liên quan đến tam giác và đường tròn là gì?

Dưới đây là những công thức về tam giác và đường tròn trong hình học lớp 9: 1. Trên tam giác vuông: - Định lí Pythagoras: a² + b² = c² [trong đó a và b là độ dài hai cạnh góc vuông, c là độ dài cạnh huyền]. - Định lí đồng quy của trực tâm, trọng tâm và trung trực: Trực tâm, trọng tâm và trung trực của tam giác vuông đồng quy và đều nằm tại chung một điểm. - Công thức tính diện tích: Diện tích tam giác vuông bằng một nửa tích hai cạnh góc vuông.

2. Trên tam giác bất kỳ: - Công thức Heron: S = √[p[p - a][p - b][p - c]] [trong đó S là diện tích tam giác, a,b,c là độ dài ba cạnh và p là nửa chu vi của tam giác]. - Định lí đồng quy của trực tâm, trọng tâm và trung trực: Trực tâm, trọng tâm và trung trực của tam giác bất kỳ đồng quy và đều nằm tại chung một điểm. - Công thức tính diện tích: Diện tích tam giác bằng một nửa tích hai cạnh và độ dài đường phân giác tương ứng với cạnh đó. 3. Trên đường tròn: - Công thức tính chu vi: C = 2πr [trong đó C là chu vi, π là số Pi [khoảng 3.14] và r là bán kính của đường tròn]. - Công thức tính diện tích: S = πr² [trong đó S là diện tích, π là số Pi [khoảng 3.14] và r là bán kính của đường tròn]. - Các quy tắc đồng dạng của đường tròn. Hy vọng những công thức trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hình học lớp 9 liên quan đến tam giác và đường tròn.

Những công thức cơ bản về dạng tổng quát của tam giác là gì?

Những công thức cơ bản về dạng tổng quát của tam giác bao gồm: 1. Định lý Pythagoras: Đây là một định lý quan trọng trong hình học, xác định mối quan hệ giữa độ dài của 3 cạnh của một tam giác vuông. Công thức được biểu diễn như sau: a^2 + b^2 = c^2, với a, b là độ dài của 2 cạnh góc nhọn, c là độ dài của cạnh huyền. 2. Công thức diện tích tam giác: Công thức này xác định diện tích của một tam giác khi biết cạnh và góc giữa chúng. Công thức được biểu diễn như sau: Diện tích tam giác = 1/2 * cạnh a * cạnh b * sin[γ], trong đó γ là góc giữa hai cạnh a và b. 3. Định lý đổi góc: Định lý này chỉ ra quan hệ giữa tổng các góc trong một tam giác, mà tổng đó luôn bằng 180 độ. Công thức được biểu diễn như sau: tổng các góc trong tam giác = 180 độ. 4. Định lý công bằng cạnh : Định lý này xác định quan hệ giữa hai tam giác có hai cạnh tương đồng với hai góc phụ tương đồng. Công thức được biểu diễn như sau: [a/sin[A]] = [b/sin[B]] = [c/sin[C]], trong đó a, b, c là độ dài các cạnh của tam giác, A, B, C là các góc tương ứng với các cạnh. 5. Định lý mũi tên của bên vuông: Định lý này xác định mối quan hệ giữa hai tam giác vuông tương tự với một cạnh chung. Công thức được biểu diễn như sau: nếu hai tam giác vuông có cùng một góc vuông và cạnh huyền của tam giác thứ nhất bằng cạnh khác của tam giác thứ hai, thì hai tam giác đó là tương tự. Các công thức trên là những công thức cơ bản và quan trọng trong hình học lớp 9. Việc hiểu và áp dụng chúng giúp bạn giải quyết các bài toán hình học một cách chính xác và linh hoạt.

XEM THÊM:

  • Học và áp dụng công thức hình bình hành lớp 6 tại nhà
  • Công thức tính chiều cao hình bình hành lớp 4 : Bí quyết giải toán mới nhất

Trong tam giác vuông, công thức nào được sử dụng để tính các cạnh và góc?

Trong tam giác vuông, chúng ta có thể sử dụng các công thức sau để tính các cạnh và góc: 1. Công thức Pythagoras: - Theo công thức Pythagoras, ta có: c^2 = a^2 + b^2, trong đó a và b là hai cạnh góc nhọn, c là cạnh huyền của tam giác vuông. 2. Công thức sin, cos, tan: - Đối với tam giác vuông, ta có thể sử dụng các công thức hình tròn đơn giản để tính sin, cos, tan của các góc. Ví dụ: + sin[A] = a/c + cos[A] = b/c + tan[A] = a/b 3. Công thức định lý cân: - Cạnh góc vuông bằng nửa chu vi tam giác nhưng khác nửa chu vi tam giác. - Ví dụ: nếu ta có tam giác vuông có hai cạnh bằng nhau, thì cạnh góc vuông cũng bằng nửa chu vi tam giác. Với những công thức trên, chúng ta có thể tính toán các cạnh và góc của các tam giác vuông dễ dàng.

Công thức nào dùng để tính diện tích của các hình học cơ bản như tam giác, hình vuông và hình chữ nhật?

Có một số công thức cơ bản để tính diện tích của các hình học như sau: 1. Diện tích tam giác: Để tính diện tích tam giác, ta sử dụng công thức sau: Diện tích tam giác = [cơ sở * chiều cao] / 2 2. Diện tích hình vuông: Vì các cạnh của hình vuông có độ dài bằng nhau, ta sử dụng công thức sau: Diện tích hình vuông = cạnh * cạnh 3. Diện tích hình chữ nhật: Để tính diện tích hình chữ nhật, ta sử dụng công thức sau: Diện tích hình chữ nhật = chiều dài * chiều rộng Đây là những công thức cơ bản để tính diện tích của các hình học cơ bản như tam giác, hình vuông và hình chữ nhật. Mong rằng thông tin này sẽ hữu ích cho bạn!

XEM THÊM:

  • Công thức hình bình hành là m món ngon đậm đà và đặc biệt
  • Cách làm công thức hình bình hành lớp 10 một cách dễ dàng

Làm thế nào để tính diện tích hình tam giác không vuông khi biết 3 cạnh của nó?

Để tính diện tích hình tam giác không vuông khi biết 3 cạnh của nó, chúng ta có thể sử dụng công thức Heron. Công thức Heron được sử dụng để tính diện tích của tam giác khi biết độ dài ba cạnh của nó. Dưới đây là các bước để tính diện tích hình tam giác không vuông: Bước 1: Xác định độ dài ba cạnh của tam giác. Gọi các đại lượng này là a, b và c. Bước 2: Tính nửa chu vi của tam giác bằng công thức P = [a + b + c] / 2. Bước 3: Sử dụng công thức Heron để tính diện tích tam giác. Công thức Heron là A = √[P[P - a][P - b][P - c]], trong đó A là diện tích của tam giác và P là nửa chu vi đã tính ở bước trước đó. Bước 4: Tính giá trị của biểu thức bên trong dấu căn √[P[P - a][P - b][P - c]]. Sau đó, tính căn bằng cách sử dụng máy tính hoặc bảng giá trị căn. Bước 5: Đáp án cuối cùng là diện tích của tam giác không vuông. Hy vọng rằng thông tin này có thể giúp bạn tính toán diện tích hình tam giác không vuông khi biết 3 cạnh của nó.

![Làm thế nào để tính diện tích hình tam giác không vuông khi biết 3 cạnh của nó? ][////i0.wp.com/file.thoitiet.edu.vn/thoitietedu/2022/3/24/cong-thuc-toan-9-hinh-hoc-moi-nhat.jpg]

_HOOK_

Hình học 9: Công thức hình không gian

Hãy khám phá hình không gian qua video này! Bạn sẽ thấy cả một vũ trụ rộng lớn, nơi mà mọi thứ trở nên có thể, hấp dẫn và mãn nhãn. Hãy chuẩn bị để bị cuốn hút vào thế giới không gian tuyệt vời này!

XEM THÊM:

  • Hình chiếu phối cảnh 2 điểm tụ : Bí kíp giúp bạn hiểu và áp dụng một cách dễ dàng
  • Những công thức tính đáy hình bình hành cơ bản và hữu ích

Ôn tập kiến thức hình học THCS

Cùng ôn tập kiến thức một cách hiệu quả qua video này! Từ những kiến thức căn bản đến những bài tập phức tạp, bạn sẽ có cơ hội nắm vững mọi khái niệm và chuẩn bị tốt nhất cho bài kiểm tra sắp tới. Chắc chắn video này sẽ giúp bạn tự tin hơn!

Công thức nào được sử dụng để tính chu vi và diện tích hình tròn?

Công thức được sử dụng để tính chu vi và diện tích hình tròn là: - Chu vi hình tròn: C = 2πr [C là chu vi, π là số Pi [khoảng 3.14], r là bán kính hình tròn] - Diện tích hình tròn: S = πr^2 [S là diện tích, π là số Pi, r là bán kính hình tròn] Để tính chu vi hình tròn, nhân bán kính với 2π. Để tính diện tích hình tròn, bình phương bán kính rồi nhân với π.

XEM THÊM:

  • Công thức tính hình bình hành lớp 5 - Những bước cần làm để giải quyết vấn đề
  • Hình ảnh viêm họng hạt trắng : Bí quyết giải toán mới nhất

Công thức nào được dùng để tính chu vi của hình chữ nhật và hình vuông?

Công thức để tính chu vi của hình chữ nhật là chu vi = [độ dài cạnh ngắn + độ dài cạnh dài] x 2. Ví dụ, nếu hình chữ nhật có cạnh ngắn độ dài 5 cm và cạnh dài độ dài 10 cm, ta có thể tính chu vi bằng công thức: chu vi = [5 + 10] x 2 = 30 cm. Còn đối với hình vuông, vì các cạnh của nó bằng nhau, nên để tính chu vi ta chỉ cần nhân độ dài một cạnh với 4. Ví dụ, nếu hình vuông có cạnh độ dài 6 cm, ta có thể tính chu vi bằng công thức: chu vi = 6 x 4 = 24 cm. Đó là những công thức đơn giản được sử dụng để tính chu vi của hình chữ nhật và hình vuông.

Khi nào chúng ta sử dụng công thức Pythagoras trong các bài toán hình học?

Chúng ta sử dụng công thức Pythagoras trong các bài toán hình học khi chúng ta có một tam giác vuông, tức là một tam giác có một góc vuông [90 độ]. Công thức này được sử dụng để tính độ dài cạnh của tam giác vuông khi biết độ dài hai cạnh còn lại. Công thức Pythagoras có dạng: a^2 + b^2 = c^2 Trong đó, a và b là độ dài hai cạnh góc nhọn của tam giác vuông, c là độ dài cạnh huyền của tam giác vuông. Ví dụ, nếu chúng ta biết độ dài hai cạnh a = 3 và b = 4 của một tam giác vuông, chúng ta có thể sử dụng công thức Pythagoras để tính độ dài cạnh huyền c: 3^2 + 4^2 = c^2 9 + 16 = c^2 25 = c^2 √25 = c c = 5 Vậy, trong bài toán này, chúng ta sử dụng công thức Pythagoras để tính độ dài cạnh huyền c là 5 khi biết độ dài hai cạnh góc nhọn a = 3 và b = 4 của tam giác vuông.

XEM THÊM:

  • Những công thức tính độ dài cạnh hình bình hành bạn nên biết
  • Hình chiếu phối cảnh chữ i : Những kiến thức cần thiết để nắm vững

Trong tam giác đều, có công thức nào dùng để tính cạnh?

Trong tam giác đều, các cạnh có cùng độ dài. Để tính độ dài cạnh của tam giác đều, chúng ta có thể sử dụng công thức sau: Cạnh của tam giác đều = Chu vi tam giác đều / 3 Ví dụ, nếu chu vi tam giác đều là 18 cm, ta có thể tính được cạnh của tam giác đều như sau: Cạnh của tam giác đều = 18 cm / 3 = 6 cm

Công thức nào được sử dụng để tính diện tích tam giác khi biết 2 cạnh và góc giữa chúng?

Công thức được sử dụng để tính diện tích tam giác khi biết 2 cạnh và góc giữa chúng là công thức S = 1/2 * a * b * sin[C], trong đó: - S là diện tích tam giác, - a và b là độ dài 2 cạnh gần góc vuông, - C là góc giữa 2 cạnh a và b. Cụ thể, để tính diện tích tam giác, ta thực hiện các bước sau: 1. Ghi nhận giá trị của 2 cạnh gần góc vuông [a và b] và góc giữa chúng [C]. 2. Sử dụng công thức S = 1/2 * a * b * sin[C] để tính diện tích tam giác. 3. Thay vào công thức giá trị của a, b và sin[C] để tính được diện tích tam giác. Ví dụ: Giả sử ta có tam giác ABC với cạnh AB = 5 cm, cạnh AC = 6 cm và góc BAC = 60 độ. Ta sẽ tính diện tích tam giác. - Sử dụng công thức S = 1/2 * a * b * sin[C], ta có: S = 1/2 * 5 * 6 * sin[60 độ] - Tính sin[60 độ] = √3/2. S = 1/2 * 5 * 6 * √3/2 = 15√3 cm^2. Vậy diện tích tam giác ABC khi biết 2 cạnh và góc giữa chúng là 15√3 cm^2.

_HOOK_

XEM THÊM:

  • Cách áp dụng công thức quy tắc hình bình hành để giải các bài toán
  • Bí quyết công thức tính hình bình hành lớp 4 hiệu quả cho học sinh

Ôn tập kiến thức trọng tâm Toán 9: Hình học

Trọng tâm Toán lớp 9 sẽ được tìm hiểu kỹ lưỡng qua video này! Bạn sẽ đi sâu vào mỗi chủ đề, khám phá những bài toán thú vị và học cách áp dụng kiến thức vào thực tế. Chuẩn bị trở thành chuyên gia Toán lớp 9 với video hấp dẫn này!

Toán 9: Ôn tập và cách lấy gốc hình học 9 HK1

Hãy khám phá cách lấy gốc hình học một cách đơn giản qua video này! Bạn sẽ tìm hiểu các bước cụ thể để tìm gốc hình học của một hình bất kỳ. Ngay từ bây giờ, bạn có thể trở thành chuyên gia trong lĩnh vực này và áp dụng kiến thức vào thực tế hàng ngày.

Chủ Đề