Buôn sóc là gì

Buồn nôn là cảm giác nôn sắp xảy ra và thường đi kèm với những thay đổi tự chủ, chẳng hạn như nhịp tim tăng lên và tiết nước bọt. Buồn nôn và nôn thường xảy ra theo trình tự; tuy nhiên, chúng có thể xảy ra riêng biệt [ví dụ như, nôn có thể xảy ra mà không có triệu chứng buồn nôn do tăng áp lực nội sọ].

Nôn là cảm giác khó chịu và có thể gây mất nước vì lượng dịch bị mất và vì khả năng bù nước qua uống hạn chế.

Sinh lý bệnh học

Nôn mửa là giai đoạn cuối cùng của chuỗi các quá trình phối hợp được điều khiển bởi trung tâm nôn nằm ở hành tủy. Trung tâm nôn có thể được kích hoạt bằng các đường dẫn thần kinh cảm ứng từ đường tiêu hóa [ví dụ, hầu họng, dạ dày, ruột non] và các cơ quan không thuộc đường tiêu hóa [ví dụ tim, tinh hoàn], vùng kích hoạt các thụ thể hóa học nằm ở khu vực phía sau sàn não thất 4 [ chứa thụ thể dopamine và serotonin] và các trung tâm thần kinh trung ương khác [ví dụ như não, hệ thống tiền đình].

Nguyên nhân

Các nguyên nhân gây nôn thay đổi theo tuổi và thay đổi từ mức độ nhẹ đến nguy cơ đe dọa tính mạng [xem Bảng: Một số nguyên nhân gây nôn ở trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên Một số nguyên nhân gây nôn ở trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên Buồn nôn là cảm giác nôn sắp xảy ra và thường đi kèm với những thay đổi tự chủ, chẳng hạn như nhịp tim tăng lên và tiết nước bọt. Buồn nôn và nôn thường xảy ra theo trình tự; tuy nhiên, chúng... đọc thêm ]. Nôn là một cơ chế bảo vệ, giúp loại bỏ độc tố tiềm tàng ; tuy nhiên, nó cũng có thể là dấu hiệu của bệnh nghiêm trọng [ví dụ:, tắc ruột Tắc ruột Tắc ruột là sự giảm cơ học hoặc tắc hoàn toàn lưu thông chất chứa trong lòng ruột do nguyên nhân tắc nghẽn ruột Các triệu chứng bao gồm đau thắt, nôn mửa, bí trung đại tiện. Chẩn đoán dựa vào... đọc thêm ]. Nôn dịch mật là dấu hiệu tắc ruột cao và đặc biệt ở trẻ nhỏ cần đánh giá ngay.

Trẻ nhũ nhi

Trẻ nhũ nhi thường trớ ra một lượng nhỏ [thường là 2 tuổi. Thuốc được sử dụng bao gồm

  • Promethazine: Đối với trẻ> 2 tuổi, 0,25 đến 1 mg / kg [tối đa 25 mg] uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, hoặc đặt hậu môn mỗi 4 đến 6 giờ

  • Prochlorperazine: Đối với trẻ> 2 tuổi và cân nặng từ 9 đến 13 kg, 2,5 mg uống mỗi 12-24 giờ; đối với trẻ từ 13 đến 18 kg, 2,5 mguống mỗi 8-12 giờ; đối với trẻ từ 18 đến 39 kg, 2,5 mg uống mỗi 8 giờ; đối với những người> 39 kg, 5 đến 10 mg sau mỗi 6 đến 8 giờ

  • Metoclopramide: 0.1 mg / kg uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 6 h [tối đa 10 mg / liều]

  • Ondansetron: 0,15 mg / kg [tối đa 8 mg] tiêm tĩnh mạch mỗi 8 h hoặc, nếu sử dụng dạng uống, trẻ em từ 2 đến 4 tuổi, 2 mg mỗi 8 giờ; đối với trẻ từ 4 đến 11 tuổi, 4 mg mỗi 8 giờ; đối với người > 12 tuổi, 8 mg mỗi 8 giờ

Promethazine là một thuốc ức chế thụ thể H1 [kháng histamine] bằng cách ức chế đáp ứng của trung tâm nôn với các kích thích ngoại vi. Tác dụng bất lợi phổ biến nhất là ức chế hô hấp và an thần; thuốc chống chỉ định ở trẻ

Chủ Đề