Môn Ngữ văn
Môn Toán học
Môn Hóa học
Môn Vật lí
Môn Sinh học
Môn Tiếng Anh
Môn Lịch sử
Môn Địa lí
Môn Giáo dục thể chất
Môn GD Quốc phòng và An ninh
Môn Tin học
Môn Công nghệ
Môn GD kinh tế và pháp luật
Môn HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC TÍNH pH CỦA DUNG DỊCH được soạn dưới dạng file word/PDF/ powerpoint gồm17 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn
hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động. Có những phẩm chất thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trường thiên nhiên, chuẩn bị cho học sinh lên và đi vào cuộc sống lao động.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng nó là
nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo phương trình hóa học và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: Như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài . Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Qua giảng dạy tôi thấy rằng tính pH của dung dịch là một dạng bài tập tương
đối khó song nó lại rất quan trọng . Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy, tôi thấy một số giáo viên còn xem nhẹ dạng bài tập này vì thế học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi gặp phải những bài toán dạng này . Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài :
“Một số phương pháp giải bài toán hóa học tính pH của dung dịch ’’
Bài viết Phương pháp giải bài tập về độ rượu với phương pháp giải chi tiết giúp học sinh ôn tập, biết cách làm bài tập Phương pháp giải bài tập về độ rượu.
Phương pháp giải bài tập về độ rượu hay, chi tiết
Lý thuyết và Phương pháp giải
- Định nghĩa:
Quảng cáo
Độ rượu là số ml rượu nguyên chất trong 100 ml hỗn hợp rượu với nước.
II. Công thức cần nhớ
- Công thức tính độ rượu
- Công thức khối lượng riêng
III. Phương pháp giải
- Bước 1: Xử lý dữ kiện đề bài cho.
- Bước 2: Tính Vrươu, Vruou+nuoc.
- Bước 3: Tính độ rượu cần tìm.
Bài tập vận dụng
Bài 1: Hòa tan m gam ancol etylic [D=0,8 gam/ml] vào 216 ml nước [D=1 gam/ml] tạo thành dung dịch A. Cho A tác dụng với Na dư thu được 170,24 lit [đktc] khí H2. Dung dịch A có độ rượu bằng bao nhiêu?
Quảng cáo
Lời giải:
Na + C2H5OH → C2H5ONa + 1/2H2
--x-----x---x/2
Na + H2O → NaOH + 1/2H2
--y---y-----y/2
Theo bài ta có DH2O = 1 gam/ml
⇒ mH2O = 216 gam ⇒ nH2O = 216/18 = 12 mol = y
Mà nH2 = x/2 + y/2 = 170,24/22,4 = 7,6 mol
⇒ nC2H5OH = x = 3,2 mol
⇒ mC2H5OH = 3,2.46 = 147,2 gam
⇒ VC2H5OH = m/D = 147,2/0,8 = 184 ml
⇒ Vdd = 184 + 216 = 400 ml
⇒ D = 184.100/400 = 46 độ
Bài 2: Lên men 1 lit ancol etylic 23 độ thu được giấm ăn. Biết hiệu suất lên men là 100% và khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 gam/ml. Khối lượng axit axetic trong giấm là bao nhiêu?
Lời giải:
Vruou= Độ rượu.Vdd = 0,23.1000 = 230 ml
⇒ mrượu = Vrượu.D = 230.0,8 = 184 gam
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
46 ----60
184 -----→ m = ?
⇒ mCH3COOH = 184.60/46 = 240 gam
Quảng cáo
Bài 3: Biết khối lượng riêng của C2H5OH là 0,8 gam/ml, khi đó khối lượng glucozo cần để điều chế 1 lit dd rượu etylic 40º với hiệu suất 80% là bao nhiêu?
Lời giải:
Vruou= Độ rượu.Vdd = 0,23.1000 = 230 ml
⇒ mrượu = Vrượu.D = 230.0,8 = 184 gam
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
46 ----60
184 -----→ m = ?
⇒ mCH3COOH = 184.60/46 = 240 gam
C6H12O6 ----→ 2C2H5OH
180 ----- 92
m = ? ←---- 320
⇒ Vancol = Độ rượu.Vdd = 0,4.1000 = 400 ml
⇒ mancol = Vancol.D = 400.0,8 = 320 gam
⇒ mglucozo = 320.180.100/[92.80] = 782,6 gam
Quảng cáo
Xem thêm các dạng bài tập Hóa học lớp 9 có đáp án, hay khác:
- Bài tập Lý thuyết về dẫn xuất hidrocacbon, polime
- Bài tập về độ rượu
- Mối liên hệ giữa etilen, rượu etylic và axit axetic
- Phản ứng tráng gương của glucozo
- Bài tập Phản ứng tráng gương của glucozo
Xem thêm các loạt bài Để học tốt Hóa học 9 hay khác:
- Giải bài tập Hóa học 9
- Giải sách bài tập Hóa 9
- Đề thi Hóa học 9
- Wiki 200 Tính chất hóa học
- Wiki 3000 Phản ứng hóa học quan trọng
Săn SALE shopee tháng 12:
- Đồ dùng học tập giá rẻ
- Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
- Tsubaki 199k/3 chai
- L'Oreal mua 1 tặng 3
- Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9
Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại //tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official
Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Chuyên đề: Lý thuyết - Bài tập Hóa học lớp 9 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk Hóa học 9.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.