Bệnh hội chứng ống cổ tay là gì năm 2024

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng phổ biến trong cộng đồng, gây đau, tê bì bàn tay một hay cả hai bên. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu về hội chứng ống cổ tay, biểu hiện của nó, các nguyên nhân gây ra và những yếu tố nguy cơ cần tránh.

1. Hội chứng ống cổ tay là gì?

Hội chứng ống cổ tay xảy ra khi dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi qua ống cổ tay, tạo ra tình trạng đau và tê bì ở bàn tay. Đây là một vấn đề giải phẫu, trong đó ống cổ tay có kích thước nhỏ và không có nhiều khả năng thay đổi kích thước. Dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay dẫn đến triệu chứng tồi tệ hơn theo thời gian.

2. Biểu hiện của hội chứng ống cổ tay

Nhận biết sớm các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay là rất quan trọng. Các biểu hiện phổ biến bao gồm:

Cảm giác các ngón tay sưng phồng mơ hồ.

Tê bì tay, ngứa ran, nóng rát và đau đớn, chủ yếu ở ngón tay cái, ngón trỏ, ngón giữa và một phần ngón đeo nhẫn; triệu chứng tê bì có thể lan lên cẳng tay và cánh tay.

Đau hoặc ngứa ran có thể lan lên cẳng tay về phía vai.

Tình trạng tay yếu và vụng về, đau cơ, chuột rút, gây khó khăn trong việc cầm nắm đồ vật, cài nút quần áo, sử dụng điện thoại, lái xe hoặc đọc sách.

Đánh rơi đồ vật do cảm giác bàn tay tê liệt hoặc mất nhận thức về vị trí của tay trong không gian.

3. Các nguyên nhân của hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay có thể xuất hiện do nhiều yếu tố:

- Yếu tố di truyền: Đường hầm ống cổ tay có kích thước nhỏ hơn ở một số chủng tộc hoặc có sự khác biệt về mặt giải phẫu khiến cho dây thần kinh giữa dễ bị chèn ép hơn.

- Giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới do đường hầm ống cổ tay nhỏ hơn.

- Sử dụng tay lặp đi lặp lại: Công việc lặp đi lặp lại trong thời gian dài có thể làm tổn thương các gân ở cổ tay, gây sưng viêm và áp lực lên dây thần kinh.

- Vị trí tay và cổ tay: Thực hiện các hoạt động uốn cong, gập duỗi quá mức cổ tay trong thời gian dài có thể tăng áp lực lên dây thần kinh.

- Thai kỳ: Thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ có thể gây sưng viêm các thành phần trong ống cổ tay.

- Các bệnh lý đi kèm: Béo phì, tiểu đường, viêm khớp dạng thấp, suy thận và rối loạn chức năng tuyến giáp liên quan đến hội chứng ống cổ tay.

- Sau tổn thương cổ tay: Viêm khớp, viêm dây chằng, viêm đơn dây, đa dây thần kinh hay chấn thương cổ tay có thể gây áp lực lên dây thần kinh giữa.

4. Yếu tố nguy cơ của hội chứng ống cổ tay

Các công việc liên quan đến việc lặp lại cùng một chuyển động với cổ tay trong thời gian dài là yếu tố nguy cơ chính của hội chứng ống cổ tay. Các công việc như công nhân dây chuyền, tài xế, thợ thủ công, thợ làm bánh, thợ cắt tóc, thu ngân, thư ký đánh máy, nhạc công có nguy cơ mắc bệnh cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn đang tiếp tục tìm hiểu để rõ ràng hơn về các yếu tố nguy cơ này.

Nhận biết sớm triệu chứng của hội chứng ống cổ tay giúp bạn tìm kiếm hỗ trợ y tế thích hợp và điều chỉnh hoạt động hàng ngày để giảm thiểu tình trạng này. Hãy chú ý và bảo vệ cổ tay của bạn để cải thiện chất lượng cuộc sống.

Hội chứng ống cổ tay [Carpal Tunnel Syndrome] là một hội chứng thường hay gặp trong lâm sàng. Trong hội chứng này, dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay. Theo thống kê ở Mỹ năm 2005 có tới 16440 người lao động phải nghỉ việc do bị hội chứng ống cổ tay. Việc được phát hiện sớm và điều trị kịp thời là rất quan trọng.

1. Cơ chế sinh bệnh

Về giải phẫu học, thần kinh giữa đi chung với những gân cơ gấp của các ngón tay trong ống cổ tay. Ống cổ tay được tạo bởi mạc giữ gân gấp và các vách chung quanh là bờ của các xương cổ tay. Chính vì nằm trong một cấu trúc không co giãn được nên khi có sự tăng thể tích của các gân gấp bị viêm [hay các tư thế gấp duỗi cổ tay quá mức và thường xuyên] thì sẽ tạo một lực chèn ép lên các mạch máu nuôi nhỏ đi sát bên dây thần kinh, gây ra tình trạng thiểu dưỡng. Tăng áp lực trong ống cổ tay dẫn đến rối loạn dẫn truyền sợi trục và thiêu máu màng ngoài của dây thần kinh. Lâu dần gây các triệu chứng lâm sàng tổn thương dây giữa.

2. Nguyên nhân gây hội chứng ống cổ tay Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, trong đó thường gặp như công việc vận động cổ tay nhiều, chấn động rung do dụng cụ cầm tay, thoát vị bao hoạt dịch khớp cổ tay, viêm - xơ hóa các dây chằng vùng cổ tay,…. Hội chứng này còn hay gặp trong các chứng viêm đa dây thần kinh do đái tháo đường, nhiễm độc rượu mạn tính..

3. Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay chủ yếu dựa vào lâm sàng, với 2 triệu chứng cơ năng và thực thể. Nhưng để chẩn đoán chính xác, và biết được bệnh đang ở giai đoạn nào, khả năng phục hồi sau thời gian điều trị, và tiên lượng trước được tổn thương có thể xảy ra ở chi khác khi chưa có biểu hiện lâm sàng thì phương pháp điện thần kinh và siêu âm đầu dò phẳng tần số cao cho kết quả khá tốt.

Chẩn đoán: - Tê bì hoặc dị cảm đau ở bàn tay và các ngón thuộc chi phối của dây giữa [ngón I, II, III, và 1/2 của ngón IV] và gan bàn tay tương ứng với các ngón đó. Đau tăng về đêm hoặc khi gấp duỗi cổ tay nhiều lần. - Teo cơ ô mô cái. - Dấu hiệu Tinel dương tính: Gõ trên ống cổ tay ở tư thế duỗi cổ tay tối đa gây cảm giác đau hay tê giật lên các ngón tay - Dấu hiệu Phalen dương tính: Khi gấp cổ tay tối đa [đến 90º] trong thời gian ít nhất là 1 phút gây cảm giác tê tới các đầu ngón tay.

Tiêu chuẩn cận lâm sàng: - Thời gian tiềm dây giữa cảm giác > 3,2 ms và vận động > 4,2 ms. - Tốc độ đo dẫn truyền cảm giác, vận động dây giữa < 50m/s ở cổ tay. - Siêu âm đầu dò phẳng tần số 12 HZ: CSA – I [Thiết diện cắt ngang đầu vào] lớn hơn 9,5mm2 và CSA – O [Thiết diện cắt ngang đầu ra] lớn hơn 9,2mm2.

4. Điều trị hội chứng ống cổ tay Bệnh nhân cần tránh các cử động lặp lại nhiều lần của cổ tay. Dùng nẹp cổ tay cho những bệnh nhân có nghề nghiệp phải cử động cổ tay nhiều. Giảm áp lực trong ống cổ tay bằng cách cắt dây chằng ngang cổ tay. Ðiều chỉnh các khối can xương hay xương trật để ống cổ tay không bị hẹp và không gây đè ép vào dây thần kinh giữa. Điều trị bảo tồn bằng các thuốc kháng viêm NSAIDs hay tiêm corticoide tại chỗ làm giảm hiện tượng viêm của các gân gấp trong ống cổ tay và các loại thuốc tăng dẫn truyền thần kinh như vitamin B, Nivalin, Nucleo CMP.

Kết luận Hội chứng ống cổ tay rất hay gặp trong thực tế lâm sàng, bệnh chẩn đoán đơn giản, nhanh gọn bằng các xét nghiệm phù hợp. Ðiều trị sớm giúp phục hồi nhanh chóng, nếu để muộn có thể teo cơ và hạn chế vận động bàn tay.

Hội chứng ống cổ tay bao lâu khỏi?

Thông thường, người mổ hội chứng ống cổ tay cần khoảng 10 - 12 tuần để vết thương lành lại và bắt đầu phục hồi chức năng. Trong quá trình này, người bệnh nên thường xuyên vận động tay, cánh tay nhằm tăng cường lưu thông máu đến tay giúp vết thương phục hồi nhanh chóng hơn, tránh tình trạng ứ đọng dịch, cơ tay yếu,...

Hội chứng ống cổ tay là gì có nguy hiểm không?

Hội chứng ống cổ tay gây tê, ngứa ran và yếu các cơ ở bàn tay. Đây là hệ quả khi dây thần kinh bị chèn ép. Nếu tình trạng này kéo dài đôi khi sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, khiến tay bị mất chức năng vĩnh viễn. Do vậy người bệnh khi mắc hội chứng ống cổ tay cần được điều trị đúng cách và tích cực phòng ngừa.

Hội chứng ống cổ tay nên kiêng ăn gì?

Thịt đỏ nói chung gồm thịt lợn, thịt bò, thịt cừu,... nằm trong nhóm những thực phẩm người bệnh hội chứng ống cổ tay không nên ăn. Đây là nhóm thực phẩm bổ sung nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là hàm lượng protein, sắt và chất khoáng khá cao nhưng lại không thích hợp với bệnh nhân hội chứng ống cổ tay.

Mở hội chứng ống cổ tay hết bao nhiêu tiền?

Chi phí mổ hội chứng ống cổ tay thường trong khoảng 3 - 5 triệu đồng hoặc có thể thấp hơn, cao hơn nhưng không nhiều. Chi phí mổ hội chứng ống cổ tay cao hay thấp tùy thuộc người bệnh lựa chọn mổ ở đâu, bệnh viện công hay bệnh viện tư nhân, chất lượng trang thiết bị của bệnh viện và chọn mổ truyền thống hay mổ nội soi.

Chủ Đề