Bảo đảm tín dụng là gì quy định năm 2024
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa họat động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định của pháp luật hiện hành, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. 2. Điều kiện để được bảo lãnh tín dụng - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh thẩm định là có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. - Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay. - Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh. - Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức kinh tế khác. - Bên được bảo lãnh phải sử dụng tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai để thực hiện các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. 3. Thời hạn bảo lãnh Phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức tín dụng. Thời hạn bảo lãnh có thể được gia hạn cho đến khi doanh nghiệp thực hiện hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng (bao gồm thời gian gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, giãn nợ). 4. Phí bảo lãnh Phí bảo lãnh tín dụng bằng 0,5%/năm tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. 5. Tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh
Trường hợp vay vốn trung dài hạn thực hiện dự án đầu tư: Doanh nghiệp được dùng tài sản hình thành trong tương lai của dự án đầu tư để thế chấp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng của Quỹ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Doanh nghiệp phải có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố ban đầu tại Quỹ tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay. Trường hợp vay vốn lưu động, trung dài hạn thực hiện dự phương án sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp phải có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố ban đầu tại Quỹ tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay. Trường hợp tài sản hình thành trong tương lai không đủ điều kiện để bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh, Quỹ xem xét, áp dụng các hình thức bảo đảm khác cho bảo lãnh đúng theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Đối với tài sản hình thành trong tương lai thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc, doanh nghiệp phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn bảo lãnh theo quy định. Đối với các dự án mà ngoài nguồn vốn vay được bảo lãnh còn có các nguồn vốn khác tham gia đầu tư thì tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh là tổng giá trị tài sản của dự án hình thành trong tương lai bao gồm các nguồn vốn khác tham gia đầu tư dự án.
Quỹ thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg, cụ thể như sau: 1. Đối tượng được bảo lãnh tín dụng: Đối tượng được Quỹ cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật hiện hành, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. 2. Điều kiện được bảo lãnh tín dụng: Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại điểm a)Khoản này chỉ được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh khi hội đủ các điều kiện sau:
3. Phạm vi bảo lãnh:
4. Thời hạn bảo lãnh tín dụng:Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và tổ chức tín dụng. 5. Giới hạn bảo lãnh tín dụng:
6. Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng:
a.1) Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng được nộp cho Quỹ cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng. a.2) Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
7. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng:
8. Thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng:
9. Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn: Bên được bảo lãnh phải sử dụng tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của mình mà pháp luật không cấm giao dịch để thực hiện các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn tại Quỹ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. 10. Thực hiện cam kết bảo lãnh:
d.1) Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh. d.2) Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay, tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra giám sát không kịp thời dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng. d.3) Vi phạm thỏa thuận cam kết giữa các bên. 11. Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh:
12. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn: Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của Quỹ chấm dứt trong các trường hợp sau:
đ) Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho Quỹ hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật.
12. Xử lý rủi ro bảo lãnh: Việc xử lý rủi ro được thực hiện theo quy chế trích lập dự phòng và xử lý rủi ro do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. 13. Nội dung hoạt động bảo lãnh tín dụng cụ thể được thực hiện theo Quy chế và Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng do Hội đồng quản lý ban hành |