Bài thơ Câu cá mùa thu nói chuyện Câu cá mà thực ra có phải là Câu cá hay không vì sao

Bài thơ “Câu cá mùa thu” nói chuyện câu cá mà thực ra có phải là câu cá hay không? Vì sao?

– Bài thơ“Câu cá mùa thu” nói chuyện câu cámà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Nói câu cá nhưng thực ra là đón nhận trời thu, cảnh thu vào lòng. Cái dángvèocủa lá vàng dường như xuất hiện lạc lõng nhưng nó lại rất hợp với cái tâm sự thời thế của nhà thơ- một sự đau buồn trước sự thay đổi quá nhanh chóng của thời thế. Cái thế ngồi bó gối ôm cần đầy tâm trạng của nhà thơ ở hai câu thơ cuối cũng góp phần thể hiện nổi bật tâm sự ấy.

– Cảnh thu trong bài thơ”Câu cá mùa thu ” là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn vìkhông gian trong bài thơlà một không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng:Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.Cácchuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo âm thanh: sónghơi gợn, mâylơ lửng, lákhẽ đưa. Cuối bài thơ có một tiếng động âm thanh duy nhất nhưng lại mơ hồ, khiến cảnh vật càng thêm tĩnh lặng. Không gian đó đã đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ.

---/---

Trên đây là các bài văn mẫu Bài thơ “Câu cá mùa thu” nói chuyện câu cá mà thực ra có phải là câu cá hay không? Vì sao?do Top lời giải sưu tầm và tổng hợp được, mong rằng với nội dung tham khảo này thì các em sẽ có thể hoàn thiện bài văn của mình tốt nhất!

Bài thơ Câu cá mùa thu thực ra có phải nói chuyện câu cá hay không Vì sao

Trang trước Trang sau

Câu hỏi: Bài thơ “Câu cá mùa thu” thực ra có phải nói chuyện câu cá hay không? Vì sao?

Trả lời:

Quảng cáo

Bài thơ có nhan đề “Câu cá mùa thu” nhưng không chú ý vào việc câu cá mà chú ý đến cảnh thu: những biến đổi tinh tế của cảnh vật, để rồi từ đó thể hiện nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong lòng nhà thơ.

Quảng cáo

Xem thêm các câu hỏi về các tác phẩm Ngữ văn lớp 11 chọn lọc, có đáp án chi tiết hay khác:

Trang trước Trang sau

Bài thơ “Câu cá mùa thu” thực ra có phải nói chuyện câu cá hay không? Vì sao?

❮ Bài trước Bài sau ❯

Phân tích Tình thu qua bài thơ? Bài thơ "Câu cá mùa thu " nói chuyện câu cá mà thực ra có phải là câu cá hay không? Vì sao?

Phân tích Câu cá mùa thu hay nhất

  • Dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu
  • Sơ đồ tư duy phân tích Câu cá mùa thu
  • Phân tích Câu cá mùa thu - Mẫu 1
  • Phân tích Câu cá mùa thu - Mẫu 2
  • Phân tích Câu cá mùa thu - Mẫu 3
  • Phân tích Câu cá mùa thu - Mẫu 4
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 5
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 6
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 7
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 8
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 9
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 10
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 11
  • Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu - Mẫu 12

Dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu

Dàn ý chi tiết số 1

I. Mở bài

II. Thân bài

1. Hai câu đề

- Mùa thu gợi ra với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hoà “ao thu”, “chiếc thuyền câu” bé tẻo teo;

- Cũng từ ao thu ấy tác giả nhìn ra mặt ao và không gian quanh ao ⇒ đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.

⇒ bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu và của tiết trời mùa thu, gợi cảm giác yên tĩnh lạ thường

2. Hai câu thực

- Tiếp tục nét vẽ về mùa thu giàu hình ảnh:

- Sự chuyển động:

⇒ Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là “cái hồn dân dã”

3. Hai câu luận

- Cảnh thu đẹp một vẻ bình dị nhưng tĩnh lặng và đượm buồn:

⇒ Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng

4. Hai câu kết

- Xuất hiện hình ảnh con người câu cá trong không gian thu tĩnh lặng với tư thế “Tựa gối buông cần”:

⇒ Đằng sau đó là tư thế thư thái thong thả ngắm cảnh thu, câu cá như một thú vui làm thư thái tâm hồn ⇒ sự hòa hợp với thiên nhiên của con người

- Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động:

+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” → sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”

⇒ Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng , “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”

⇒ Nói câu cá nhưng thực ra không phải bàn chuyện câu cá, sự tĩnh lặng của cảnh vật cho cảm nhận về nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, đó là tâm sự đầy đau buồn trước tình cảnh đất nước đầy đau thương

5. Nghệ thuật

III. Kết bài

Dàn ý chi tiết số 2

a. Mở bài

Giới thiệu bài thơ Câu cá mùa thu và tác giả

b. Thân bài

*Hai câu đề

"Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

* Hai câu thực "Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo".

*Hai câu luận

"Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo".

* Hai câu kết "Tựa gối ôm cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động dưới chân bèo"

c. Kết bài

Nêu cảm nhận của em về bài thơ Câu cá mùa thu

Dàn ý chi tiết số 3

a. Mở bài

Trước kia, trong văn chương Việt Nam thỉnh thoảng cũng có tác phẩm viêt về nông thôn, nhưng hình ảnh về cảnh quê nói chung còn mờ nhạt. Phải đến Nguyễn Khuyến, lần đầu tiên cảnh nông thôn mới thực sự đi vào văn học. Nguyễn Khuyến viết nhiều về thiên nhiên với ngòi bút ấm áp bình dị, có khi còn gửi gắm chút tâm sự. Một trong những bài thơ thể hiện nội dung trên là bài Câu cá mùa thu.

b. Thân bài

Từ tên bài thơ đến mọi chi tiết miêu tả đều trực tiếp hay gián tiếp làm rõ hai từ Thu điếu [Câu cá mùa thu]. Hai câu đề cho thấy cảnh được báo hiệu từ tên gọi tác phẩm: có ao, có thu [hợp lại thành ao thu], có nước trong veo, có chiếc thuyền câu nhỏ. Đúng là bài thơ nói chuyện Câu cá mùa thu, tuy câu cá chỉ là hình thức bề ngoài. Các câu thơ tiếp theo đều được tổ chức xoay xung quanh "trục" này, dù người đọc có cảm tưởng tác giả nhấn mạnh vào yếu tố thu hơn yếu tố câu cá. Cảnh thu đã được nhìn từ con mắt của một người ngồi câu trên ao.

* Sắc thái riêng của mùa thu nông thôn Bắc Bộ

- Cảnh thu vừa trong vừa tình. Ao nước trong tưởng có thể nhìn thấu đáy [trong veo], sóng biêng biếc phản chiếu màu cây, màu trời, trời ít mây nên càng nổi bật màu xanh ngắt [xanh ở đây cũng có thể hiểu là trong]. Tĩnh: mặt ao lặng, lạnh lẽo [cái lạnh] thường hay sóng đôi với cái lặng, sóng hơi gợn [gợn tí], gió khẽ đưa lá vàng, khách vắng teo, tiếng cá đớp bỗng nghe mơ hồ như có như không [cái động của liêng cá đớp bỗng càng làm nổi bật cái tình chung của cảnh]. Ở đây, trong gắn liền với tĩnh.

- Đây là cảnh thu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ, ở xứ đồng chiêm trũng. Các chi tiết miêu tả trong bài đều giàu tính hiện thực, hầu như không vướng chút ước lệ nào, có thể gợi những cảm xúc sâu lắng về quê hương.

- Dưới ngòi bút của tác giả, tất cả các sự vật được nhắc tới đều xứng hợp với nhau: ao thu nhỏ - thuyền câu bé, gió nhẹ - sóng gợn tí, trời xanh - nước trong, khách vắng teo - người ngồi câu trầm ngâm yên lặng, đặc biệt là các mảng màu xanh của nước, của tre trúc thật hoa diệu với màu xanh của bầu trời.

- Từ láy trong thơ chẳng những tạo ra vẻ thuần Nôm cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy vừa mô phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho sự vật hiện lên sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng. Lạnh lẽo không hẳn nói về cái lạnh của nước mà nói về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh vật cũng như tâm trạng u uẩn của nhà thơ. Tẻo teo có thể được giải thích là rất nhỏ [chiếc thuyền câu nhỏ], âm eo được lặp lại gợi liên tưởng về một "đối tượng" đang mỗi lúc một thu hẹp diện tích, phù hợp với cái nhìn của nhà thơ muốn mọi vật thu lại vừa trong tầm mắt, không mở ra quá rộng làm cho không khí suy tư bị loãng đi. Lơ lửng vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại lưng chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái mơ màng của nhà thơ.

* Không gian trong thu điếu

- Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn. Không gian Thu điếu là một không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo âm thanh: sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa.

Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

- Cá đâu đớp động dưới chân bèo không thể hiểu theo nghĩa cá đâu có đớp [nghĩa là không đớp]. Từ đâu trong câu này là đại từ phiếm chỉ chứ không phải là hư từ phủ định. Một tiếng động duy nhất - tiếng cá đớp mồi càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Cái tĩnh bao trùm được gợi lên từ một cái "động" rất nhỏ. Đây là nghệ thuật lấy "động" nói "tĩnh", một thủ pháp nghệ thuật gợi tả quen thuộc của thơ cổ điển.

* Tâm tình nhà thơ

- Nói câu cá nhưng thực ra không phải chú ý vào việc câu cá. Nói câu cá nhưng thực ra là đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng. Cõi lòng của nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng. Tĩnh lặng trong sự cảm nhận độ trong veo của nước, cái hơi gợn tí của sóng, cái độ rơi khe khẽ của lá. Đặc biệt sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi nhân được gợi lên một cách sâu sắc từ tiếng động duy nhất của bài thơ: tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo. Cái động rất nhỏ ở ngoại cảnh lại gây ấn tượng đậm đến thế, vì tâm cảnh đang trong sự tĩnh lặng tuyệt đối. Sự tĩnh lặng đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, u uẩn trong lòng nhà thơ.

- Bài thơ còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: đó là một con người bình dị, gắn bó sâu sắc với quê hương, biết rung động với những vẻ đẹp đơn sơ của chốn thôn dã thanh bình, hướng về sự thanh sạch cao quý và luôn có tinh thần trách nhiệm đối với cuộc đời.

c. Kết bài

- Cảm nhân được vẻ đẹp u tĩnh của cảnh sắc mùa thu, tâm hồn thanh cao và niềm ưu tư của nhân vật trữ tình trong bài.

- Thấy được sự tinh tế, tài hoa trong cách miêu tả thiên nhiên và biểu lộ tâm trạng của nhà thơ.

Đọc hiểu Câu cá mùa thu – Đề số 1

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

Sóng nước theo làn hơi gợn tí

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo

Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo”

Câu 1:Bài thơ “Câu cá mùa thu” thực ra có phải nói chuyện câu cá hay không? Vì sao?

Câu 2: Bài thơ “Câu cá mùa thu” được viết trong ngữ cảnh nào?

Câu 3:Cách gieo vần trong bài thơ “Câu cá mùa thu” có gì đặc biệt? Cách gieo vần ấy gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình thu?

Câu 4: Qua bài thơ “Câu cá mùa thu”, em có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của tác giả đối với thiên nhiên, đất nước?

Câu 5: Nghệ thuật của “Câu cá mùa thu” có gì đặc sắc?

Đáp án

Câu 1:Bài thơ có nhan đề “Câu cá mùa thu” nhưng không chú ý vào việc câu cá mà chú ý đến cảnh thu: những biến đổi tinh tế của cảnh vật, để rồi từ đó thể hiện nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong lòng nhà thơ.

Câu 2: Bài thơ được viết trong thời gian sau khi cáo quan về ở ẩn tại quê nhà.

Câu 3: Cách gieo vần “eo” độc đáo, kết hợp với những từ ngữ tăng tiến gợi lên bức tranh thu rất thơ mộng rất đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ: không khí trong lành, thoáng mát yên tĩnh, vắng vẻ, đẹp nhưng buồn. Bên cạnh đó còn thấy được tình thu ẩn hiện: mội nỗi đau đời của nhân vật trữ tình.

Câu 4: Qua bài thơ ta thấy Nguyễn Khuyến là người vô cùng yêu thiên nhiên, sống hòa mình với thiên nhiên, một con người yêu nước thầm kín- tâm trạng buồn đau trước sự thay đổi của thời cuộc.

Câu 5: Ngôn ngữ giản dị, trong sáng biểu hiện thần thái của sự vật

– Cách gieo vần độc đáo

– Hình ảnh dân dã, quen thuộc nhưng giàu sức biểu cảm

Bài thơ “Câu cá mùa thu” nói chuyện câu cá mà thực ra có phải là câu cá hay không? Vì sao?

Đăng bởi · 04/10/2020


1. Bình bài thơ Thu điếu [Câu cá mùa thu] của Nguyễn Khuyến, mẫu 1:

Đi câu là một cái thú thanh tao của các bậc trí giả. Có bậc hiền nhân có tài, bất đắc chi đi câu để chờ thời. Ngồi trên bờ ai mà nghĩ đến chuyện năm châu bốn biển, nghĩ đến thế sự đảo điên. "Cá ăn đứt nhợ vểnh râu ngồi bờ" [có người còn dùng lưỡi câu thẳng như Khương Tử Nha - Trung Quốc]. Có bậc đại nhân vác cần đi câu để hương thú nhàn tản, hòa hợp với thiên nhiên, suy tư trong trạng thái thư giãn. Nguyễn Khuyến đi câu theo kiểu này. Ông đã mở hết các giác quan để cảm nhận mùa thu, cũng là mùa câu của xứ Bắc. Như những đứa trẻ trong xóm, ông câu cá cũng chăm chú, cũng hồi hộp, cũng say mê. Kết quả của cuộc chơi ấy là ông đã được một bài thơ "Thu điếu" vào loại kiệt tác của nền vãn học nước nhà:

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt.
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Bài văn mẫu Bình về bài thơ Thu điếu [Câu cá mùa thu] hay nhất

Hình ảnh mùa thu hiện lên trong bài thơ với một không gian hẹp ở chốn làng quê của tác giả, trong một cái ao nhỏ với chiếc thuyền câu nhẹ thênh thênh:

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Cái tôi trữ tình lặn phía sau ngôn từ. Cảm giác của thi nhân thì hiện lên sắc sảo và tinh tế. Mùa thu đã vào chiều sâu, "ao thu lạnh lẽo" với mặt nước "trong veo" rất muốn nhìn, ao thu như là chiếc gương tròn của làng quê. Làng Bùi của nhà thơ là đồng chiêm trũng rất nhiều ao, ao nhỏ. Ao nhỏ thì thuyền câu cũng nhỏ theo "bé tẻo teo", vần eo là thử vận hiểm hóc, vậy mà câu thơ trôi chảy tự nhiên như không, như không có chút gì là kĩ xảo cả.

Thuyền câu đã hiện ra đấy mà người câu đâu chẳng thấy. Cũng chưa thấy cần thấy nhợ gì cả. Người đi câu còn mải mê với trời nước của mùa thu:

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng, trước gió khẽ đưa vèo.

Ao thu không còn tĩnh lặng nữa mà đã nổi sóng với hai thanh trắc ở đầu câu [sóng biếc] và hai thanh trắc ở cuối câu [gợn tí]. Sóng nhỏ vì ao nhỏ, lại là trong chỗ khuất. Gió nhẹ, gió heo may mùa thu. Sóng lại có màu sắc, "sóng biếc" thật đẹp. Ngòi bút của tác giả tinh tế đến từng chi tiết nhỏ. Hai câu thực đối rất chỉnh "sóng biếc" đối với "lá vàng", đều là màu sắc đặc trưng của mùa thu. "Hơi gợn tí" đối với "khẽ đưa vèo", vận động của chiều dọc tương xứng với vận động của chiều ngang thật tài tình.

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

Nhà thơ đã thả hồn theo chiếc lá vàng "khẽ đưa vèo" trên mặt ao trong veo. Cái màu vàng của mùa thu mà bao nhiêu thi nhân đã ngợi ca:

Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô
[Lưu Trọng Lư]

Vàng rơi! Vàng rơi! Thu mênh mông.
[Bích Khê]

Và đây là chiếc lá vàng của Nguyễn Khuyến trong bài thơ "Thu điếu" dưới ánh mắt của Xuân Diệu: "Cái thú vị của bài Thu Điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi...". Lời bình của Xuân Diệu thật là tâm đắc.

Nhà thơ mở không gian lên chiều cao tạo nên không khí khoáng đạt và không gian được mở rộng nên bức tranh "Thu điếu" thêm đường nét, thêm màu sắc:

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

Màu da trời "xanh ngắt" thật là đẹp, màu xanh xao mà tha thiết. Trong màu "xanh ngắt" có cái thăm thẳm của chiều cao. Mây không trôi mà "lơ lửng" những áng mây trắng "lơ lửng" trên bầu trời "xanh ngắt" thật là thanh bình. Rồi tác giả lại trở về cận cảnh với hình ảnh của làng quê. "Ngõ trúc quanh co", đường làng quanh co thân thuộc với bóng tre trùm mát rượi. Nhưng bao giờ trong thơ Nguyễn Khuyến tre cũng nói là trúc, "Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu" [Thu vịnh], "Ngõ trúc quanh co khách vắng teo". Nguyễn Khuyến thích cái hình thể loại cây chí khí ấy "Trúc dầu cháy đốt ngay vẫn thẳng". Những nét trúc thẳng đối lập với những nét quanh co của đường làng thật là gợi cảm. Trời lạnh, đường quê vắng vẻ, "khách váng teo". Bức tranh thu đượm buồn. Các thi sĩ thích miêu tả cảnh thu trong tĩnh lặng, đẹp, nhưng buồn. Sau Nguyễn Khuyến, nhà thơ lãng mạn Xuân Diệu cũng viết:

Đã nghe rét mướt luồn trong gió
Đã vắng người sang những chuyến đò
[Đây mùa thu tới]

Bài thơ kết thúc với hình ảnh của người đi câu như một nét tự họa:

Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Nhà thơ thu mình lại "tựa gối ôm cần", dường như để tương xứng với khung ao nhỏ, với chiếc thuyền "bé tẻo teo". Người đi câu đang đắm chìm trong suy tư thì một cử động đã làm cho nhà thơ sực tỉnh:

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Ba chữ "đ" [đâu, đớp, dộng] miêu tả một chút xao động trong làn ao và rất nhiều xao động trong lòng thật là tài tình.

Có ý kiến cho rằng cử chỉ đi câu của Nguyễn Khuyến giống với Khương Tử Nha và nhà bình luận đó hết lời ngợi ca cả hai ông. Không! Nguyễn Khuyến đâu có còn chờ thời. Nhà thơ chỉ muôn tan hòa vào thiên nhiên, vào non nước. Toàn bộ hình tượng thơ "Thu điếu" đã sửa soạn cho thái độ này. Khung cảnh hẹp, làn ao nhỏ, chiếc thuyền "bé tẻo teo". Nhà thơ thu mình lại "tựa gối ôm cần" hòa điệu với thiên nhiên, tan hòa với non nước. Thế thì làm sao thái độ đi câu của Nguyễn Khuyên lại giống với thái độ đi câu của Khương Tử Nha được? Còn đồng tình với ai đó là chuyện riêng. Tôi đồng tình với Nguvễn Khuyến.

Trong chùm thơ bài viết về mùa thu của Nguyễn Khuyến, nếu được chọn một bài thì đó là bài "Thu điếu". Bài thơ "Thu điếu" là kiệt tác trong nền thơ cổ điển nước nhà. Bức tranh mùa thu được miêu tả bằng những hòa sắc tinh tế, những đường nét gợi cảm. Nhạc điệu cũng độc đáo. vần gieo hiểm hóc mà tự nhiên, hồn nhiên. Theo Xuân Diệu, cả bài thơ không còn lép chữ nào. Thật là một nghệ sĩ cao tay. Cái tình của nhà thơ cũng theo kịp cái tài. Cái tình của nhà thơ đối với quê hương làng cảnh, với non sông đất nước thấm trong mỗi chữ mỗi lời làm xúc động hết thảy mỗi tâm hồn Việt Nam.

-------------------- HẾT BÀI 1 ---------------------

Trên đây là phần Bình bài thơ Thu điếu [Câu cá mùa thu] bài tiếp theo, các em chuẩn bị trả lời câu hỏi SGK, Hình ảnh con người Nguyễn Khuyến qua bài thơ Câu cá mùa thu và cùng với phần Hãy phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo qua bài Câu cá mùa thu để học tốt môn Ngữ Văn lớp 11 hơn.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề