Bài tập Thêm trạng ngữ cho câu lớp 7

Hướng dẫn Soạn Bài 21 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu sgk Ngữ văn 7 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu sgk Ngữ văn 7 tập 2

I – Đặc điểm của trạng ngữ

Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, chuyên bổ sung các thông tin về nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức, điều kiện,… cho sự việc được nói đến trong câu.

Về ý nghĩa. trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.

Về hình thức:

– Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hay giữa câu.

– Giữa trạng ngữ với chủ ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. […]

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

[Thép Mới]

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 39 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên.

Trả lời:

Một số trạng ngữ:

– Dưới bóng tre xanh.

– Đã từ lâu đời.

– Đời đời, kiếp kiếp.

– Từ ngàn đời nay.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 39 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì?

Trả lời:

Các trạng ngữ trên bổ sung ý nghĩa:

– Dưới bóng tre xanh. ⇒ Làm rõ, xác định về mặt không gian [nơi chốn] cho điều được nói đến trong câu.

– Đã từ lâu đời. ⇒ Xác định thời gian.

– Đời đời, kiếp kiếp. ⇒ Xác định thời gian.

– Từ ngàn đời nay. ⇒ Xác định thời gian.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 39 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu?

Trả lời:

Có thể chuyển những trạng ngữ trên sang những vị trí khác trong câu như:

– Trạng ngữ có thể nằm ở đầu câu: Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.

– Trạng ngữ nằm ở cuối câu: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.

– Trạng ngữ có thể nằm ở giữa câu: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

II – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 39 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì?

a] Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh […].

[Vũ Bằng]

b] Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.

[Vũ Tú Nam]

c] Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.

[Vũ Bằng]

d] Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu.

[Võ Quảng]

Trả lời:

Cụm từ mùa xuân:

a] Nằm trong thành phần chủ ngữ của câu.

b] Là trạng ngữ của câu.

c] Là bổ ngữ cho động từ chuộng.

d] Là câu đặc biệt.

Như vậy, từ “Mùa xuân” trong câu [b] là trạng ngữ bởi vì:

– Về mặt ý nghĩa, nó xác định thời gian cho sự việc được nêu ra ở trong câu.

– Về hình thức, nó đứng đầu câu và được ngăn cách với chủ ngữ bằng một dấu phẩy.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 40 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây:

a] Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.

[Thạch Lam]

b] Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.

[Đặng Thai Mai]

Trả lời:

Trạng ngữ trong các đoạn trích:

a] – “như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết”.

– “khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi”.

– “trong cái vỏ xanh kia”.

– “dưới ánh nắng”.

– “vì cái chất quý trong sạch của Trời”.

b] – “với khả năng thích hợp với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây”.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 40 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học:

a] Hãy phân loại các trạng ngữ vừa tìm được qua bài tập 2.

b] Kể thêm những loại trạng ngữ khác mà em biết. Cho ví dụ minh họa.

Trả lời:

a] Phân loại các trạng ngữ vừa tìm được ở bài tập 2:

– “như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết”. ⇒ Trạng ngữ chỉ cách thức.

– “khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi”.⇒ Trạng ngữ chỉ thời gian.

– “trong cái vỏ xanh kia”.⇒ Trạng ngữ chỉ địa điểm [nơi chốn].

– “dưới ánh nắng”.⇒ Trạng ngữ chỉ không gian [nơi chốn].

– “vì cái chất quý trong sạch của Trời”.⇒ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.

– “với khả năng thích hợp với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây”.⇒ Trạng ngữ chỉ cách thức.

b] Kể thêm những loại trạng ngữ khác:

– Trạng ngữ chỉ mục đích:

Ví dụ: Để đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới, em phải ra sức ôn tập.

– Trạng ngữ chỉ phương tiện:

Ví dụ: Với trang sách và chiếc bút bi, Hoa miệt mài ghi chép.

– Trạng ngữ chỉ nguyên nhân:

Ví dụ:

Cháu chiến đấu hôm nay

Vì lòng yêu Tổ quốc

Vì xóm làng thân thuộc

Bà ơi cũng vì bà

Vì tiếng gà cục tác

Ổ trứng hồng tuổi thơ.

[Xuân Quỳnh]

Bài trước:

  • Soạn bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt sgk Ngữ văn 7 tập 2

Bài tiếp theo:

  • Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh sgk Ngữ văn 7 tập 2

Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu sgk Ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“

1.1. Công dụng của trạng ngữ

Đọc đoạn trích sau 

a] Xác định thành phần trạng ngữ trong các câu sau:

[1] Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng [...].

Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.

[Vũ Bằng]

[2] Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.

[Đoàn Giỏi]

  • Các trạng ngữ:
    • "Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm".
    • "Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời".
    • "Trên giàn hoa lí".
    • "Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong".
    • "Về mùa đông".
  • Nếu lược bỏ trạng ngữ nội dung câu văn không đầy đủ, thiếu chính xác. Ngoài ra trạng ngữ còn dùng để nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn thêm mạch lạc.

1.2. Tách trạng ngữ thành câu đặc biệt

Câu in đậm dưới đây có gì đặc biêt?

Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.

[Đặng Thai Mai]

  • Câu in đậm cũng có quan hệ với chủ ngữ và vị ngữ giống câu đứng trước nó [Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình].
  • Như vậy, ta có thể gộp hai câu trên thành một câu có hai trạng ngữ:
  • "Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó". Tác giả đã tách trạng ngữ sau thành một câu riêng có chủ đích
  • Việc tách câu như trên có tác dụng nhấn mạnh trạng ngữ để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.

1.3. Ghi nhớ

  • Trong một bài văn nghị luận, ta phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định [thời gian, không gian, nguyên nhân - kết quả...]. Trong trường hợp này, trạng ngữ có hai vai trò: 
    • Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
    • Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
  • Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chyển ý hoặc thể hiện nhưungx tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu thành những câu riêng.

Video liên quan

Chủ Đề