Bài tập pháp luật đại cương luật dân sự
CÂU HỎI BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Show
Câu 1: Ông A là tổng giám đốc và đồng thời là người đại diện theo pháp luật của Công
Bạn đang đọc: Bài tâp tình huống dân sự – Pháp luật đại cương – StuDocu ty cổ phần C. Theo điều lệ của Công ty C, các hợp đồng mà Công ty C ký kết có giá trị từ 10 tỷ VND phải được hội đồng quản trị của Công ty C thông qua. Ngày 01 tháng 7 năm 2017, ông A ký hợp đồng có giá trị 20 tỷ VND khi chưa được hội đồng quản trị của Công ty C trải qua . Hỏi: Anh/chị hãy cho biết hiệu lực của hợp đồng trên theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 (phân tích và nêu rõ các căn cứ pháp lí). Ông A đã vượt quá phạm vi đại diện (theo khoản 1 diều 141) Hiệu lực của hợp đồng được pháp luật trong điều 143 .Khoản 1: hợp đồng có hiệu lực toàn bộ nếu ông A được sự đồng ý của hội đồng quản trị hoặc hđqt biết nhưng không phản đối trong một thời gian hợp lý. .Khoản 2: hợp đồng sẽ bị vô hiệu một phần. Hợp đồng đó sẽ chia thành 2 hợp đồng: 1 hơp đồng 10 tỷ sẽ do công ty C xác lập và thực hiện nghĩa vụ, phần 10 tỷ dôi ra do ông A thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự . Khoản 3 và 4: hợp đồng bị vô hiệu hoàn toàn. Bên công ty đối tác đã kí hđ với ông A có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch ds với phần vượt quá phạm vu đại diện hoặc toàn bộ gdds và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại. Hoặc hđ này do ông A và bên B cố ý kí kết, thực hiện gdds vượt quá
Xem thêm: TIỂU LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ – Tài liệu text phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho cty C thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trực tiếp bồi thường thiệt hại . Câu 2: Theo quy định của Bộ luật dân sư năm 2015 thì trong các sau, trường hợp nào thì A có quyền đòi lại tài sản từ C? Tại sao? Trường hợp nào thì không? Tại sao? Phân tích và nêu rõ những địa thế căn cứ pháp lý . 1. A cho B mượn 1 chiếc xe đạp, B bán chiếc xe đạp đó cho C sau khi đã lừa dối để C tin rằng đó là xe của mình, việc mua bán diễn ra công khai và đúng giá trị tài sản. đòi B bồi thường ( 170 ) 2. A cho B mượn chiếc xe đạp, B nói với C rằng đó là xe đạp của B và tặng cho chiếc xe đó cho C.phải trả ( 167 ) 3. B trộm của A chiếc xe đạp của A và đem bán. C đã mua chiếc xe đó vì nghĩ rằng đó là xe của B mà không biết là B đã ăn trộm. Đòi B bồi thường ( 170 )
Xem thêm: Quy định về “hợp đồng” trong Bộ luật Dân sự 2015
Source: https://livesharewiki.com
-Là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ tài sản quan hệ nhân thân giữa chủ thể. -Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân phát sinh trong quá trình giao dịch thoả mãn nhu cầu hằng ngày của các thành viên trong xã hội. >Các quyền dân sự cơ bản:a, Quyền sở hữu: -Bao gồm các quyền: +Quyền chiếm hữu: Là quyền nắm giữ, quản lý tài sản +Quyền sử dụng: Là quyền khai thác công dụng và hưởng lợi ích từ tài sản đó +Quyền định đoạt: Là quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền từ bỏ quyền sở hữu b, Quyền giao kết hợp đồng dân sự: -Hợp đồng dân sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. -Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự: thoả mãn hai nguyên tắc xác lập hợp đồng. +Nguyên tắc 1: Quyền tự do kí kết hợp đồng nhưng không trái với pháp luật. +Nguyền tắc 2: Tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác giữa các bên trong quá trình kí kết, thực hiện hợp đồng. -Hình thức của hợp đồng: Văn bản; Miệng; Hành vi. c, Quyền thừa kế.
Chia sẻ kinh nhiệm, hướng dẫn cách làm bài tập chia bài tập thừa kế nhanh chóng, chính xác – Soạn bởi: ThS.Lê Thị Giang – Khoa pháp luật Dân sự, Trường Đai học Luật Hà Nội. .. Những tài liệu liên quan: .. Kinh nghiệm làm bài tập chia thừa kế[PDF] Hướng dẫn cách làm bài tập chia thừa kế
Các bước làm bài tập chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật
Bước 1: Xác định di sản thừa kếMột số dạng phổ biến: 1. Tài sản chung vợ chồng: X => Chia đôi (X/2). 2. Tài sản chung với bồ: X=> Chia 4 (X/4). (Trước hết lấy X chia đôi. Nhưng phần chia đôi không phải của riêng người chết mà của người chết chung với vợ (hoặc chồng) vì đây là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của người chết với vợ (hoặc chồng) nên thuộc sở hữu chung => do đó phải tiếp tục lấy con số này chia đôi => Chốt lại chia 4). 3. Nếu trong tình huống cho như sau: AB là vợ chồng, tài sản chung là X; A chung sống như vợ chồng với C, tài sản chung của AC là Y. A chết, xác định di sản thừa kế của A = (X + Y/2) : 2. 4. Đề có tình tiết còn nghĩa vụ tài sản chưa trả thì cần xác định nghĩa vụ đó là của chung vợ chồng hay của riêng người chết. Nếu là nghĩa vụ của riêng người chết thì phải được trừ vào di sản thừa kế của người chết; 5. Tiền mai táng được lấy từ di sản thừa kế của người chết. Nếu đề bài cho tiền mai táng lấy từ tài sản chung của vợ chồng thì cần cộng lại để xác định tài sản chung của vợ chồng khi chưa trừ đi tiền mai táng.
6. Nếu đề bài cho tiền phúng viếng thì đây chỉ tính tiết bẫy => Không được cộng vào di sản thừa kế vì khoản tiền này phát sinh sau khi người để lại di sản thừa kế chết. Bước 2: Chia di sản thừa kế theo di chúcNhững người sau không chia ở bước này: 1. Người không được chia thừa kế theo di chúc (trong di chúc người chết không chia cho người này); 2. Người bị truất; 3. Người bị tước (Điều 621), trừ khi người lập di chúc biết rõ về hành vi của những người này và trong di chúc vẫn cho hưởng; 4. Người được chia trong di chúc nhưng từ chối không hưởng; 5. Người được chia trong di chúc nhưng chết trước, chết cùng thời điểm với người lập di chúc => Phần di chúc bị vô hiệu, nên phần di sản định đoạt cho những người này được chia thừa kế theo pháp luật. Bước 3: Chia di sản thừa kế theo pháp luật(Lưu ý: Bước này chỉ có trong trường hợp: sau khi chia di sản theo di chúc thì còn phần di sản thừa kế chưa được chia => Phần di sản thừa kế này được chia theo pháp luật). – Xác định những người thừa kế theo pháp luật được chia (chia theo hàng, ưu tiên theo thứ tự hàng 1, hàng 2, hàng 3). – Những người sau đây không được chia: 1. Người bị truất; 2. Người bị tước (Điều 621); 3. Người từ chối không nhận di sản thừa kế; 4. Đối với người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (là con của người chết) thì cần chia làm 2 trường hợp:
Bước 4. Tính 2/3 một suất thừa kế cho những người thuộc điều 644 Bộ luật Dân sự 2015– Những người được tính theo Điều 644: 1. Bố mẹ 2. Vợ chồng 3. Con: con chưa thành niên + con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động – Những người trên rơi vào các trường hợp: 1. Không được hưởng thừa kế theo di chúc: người lập di chúc truất hoặc người lập di chúc không truất nhưng người lập di chúc đã chia hết di sản thừa kế mà không chia cho những người thuộc Điều 644; 2. Được hưởng di sản thừa kế (theo di chúc, theo pháp luật) nhưng phần hưởng không đủ 2/3 một suất thừa kế theo luật => Được bù đủ 2/3 1 suất (lấy 2/3 1 suất trừ đi số di sản họ đã được hưởng để tìm phần thiếu). - Công thức tính: = 2/3 x (tổng di sản thừa kế : nhân suất) Lưu ý: Nhân suất không bao gồm 3 nhóm người sau đây: 1. Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế mà không có người thừa kế thế vị (nếu trường hợp họ có người thừa kế thế vị thì vẫn tính như bình thường); 2. Người từ chối không nhận di sản thừa kế; 3. Người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 (người bị tước);
– Tính 2/3 1 suất thừa kế theo Điều 644 cho B = 2/3 x 900 triệu : 3 = 200 triệu. – Nguyên tắc rút bù: + Trước hết rút theo tỷ lệ của người hưởng thừa kế theo di chúc (nếu trong số những người phải trích ra có người thuộc Điều 644 thì lưu ý vẫn phải đảm bảo cho người này đủ 2/3 1 suất thừa kế theo luật). + Trường hợp rút của những người thừa kế theo di chúc không đủ thì rút tiếp tục của những người thừa kế theo pháp luật. * Kết luận: (tính toán ra số di sản thừa kế được hưởng của từng người thừa kế. Nên thử lại bằng máy tính: cộng tổng những người được chia tk nếu bằng di sản thừa kế thì khả năng đúng; nếu lệch với di sản thừa kế thì sai cần xem lại).
Cách rút tỉ lệ phần di sản của người được thừa kế theo di chúc để bù cho người thuộc điều 644 Bộ luật Dân sự 2015
C1: Công thức rút = Phần di sản của người phải rút : (Tổng di sản thừa kế của tất cả những người phải rút) x tổng số di sản cần rút bù cho người Điều 644. Áp dụng vào bài tập: Số phần di sản C rút = 70 : (70 + 140 + 210) x 120 = 20 triệu. Số phần di sản C rút = 140 : (70 + 140 + 210) x 120 = 40 triệu. Số phần di sản C rút = 210 : (70 + 140 + 210) x 120 = 60 triệu. * Lưu ý: Nếu làm theo cách 1 các em có thể trình bày trực tiếp vào vở. C2: Chia tỷ lệ: Trong bài này, trích bù từ phần di sản của C, D, E theo tỉ lệ để bù cho A và B.
– Tổng số di sản cần rút là: 40 + 60 = 120 triệu. – Một phần tương ứng với số di sản cần rút là: 120 : 6 = 20 triệu. => Như vậy: C rút 20 triệu. => D rút = 20 x 2 = 40 triệu. => E rút = 20 x 3 = 60 triệu. * Lưu ý: Nếu các em rút theo cách này thì phần này tính ra nháp rồi ghi kết quả vào trong vở (thực chất cô diễn giải từng bước thì thấy hơi dài và lâu nhưng tính quen theo cách này thì cũng tương đối nhanh. Bài này cô lấy kết quả tròn cho dễ thực hiện. Với những bào lẻ (số thập phân)… Các em tính tương tự theo phương thức này). Cách chia thừa kế thế vị
– Ví dụ về thừa kế thế vị:
Đối với loại bài tập này, các em thường sai ở chỗ: Các em sẽ lấy phần hưởng theo di chúc của C là 300 triệu để chia thế vị cho C2, C3 luôn => Chia sai. – Nguyên tắc làm:+ Trường hợp người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế => Phần di chúc này bị vô hiệu => Phần di sản này được chia theo pháp luật; + Những người con của C được hưởng chung nhau 1 suất ở bước chia thừa kế theo pháp luật. – Ứng dụng:* Xác định di sản thừa kế của A = 1.8 tỷ : 2 = 900 triệu. * Chia di sản thừa kế của A theo di chúc: – B = ½ x 900 triệu = 450 triệu. – Mặc dù trong di chúc A định đoạt cho C 300 triệu nhưng C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc này bị vô hiệu; do đó, phần di sản định đoạt cho C được chia thừa kế theo pháp luật. * Chia di sản thừa kế của A theo pháp luật: – (C2 + C3) = D = = E = 450 triệu : 3 = 150 triệu => C2 = C3 = 150 triệu : 2 = 75 triệu. [Download] Tài liệu chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn cách làm bài tập chia thừa kế[PDF] Tài liệu chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn cách làm bài tập chia thừa kế
Các tìm kiếm liên quan đến cách làm bài tập chia thừa kế có đáp án, bài tập luật dân sự về thừa kế (có đáp án), bài tập chia thừa kế theo luật dân sự 2015, bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương, tổng hợp bài tập về thừa kế, công thức chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật, bài tập chia thừa kế có di tặng, ví dụ thừa kế theo di chúc, bài tập chia thừa kế theo luật hồng đức, Trình bày cách xác định di sản thừa kế công thức chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật, Công thức chia thừa kế theo pháp luật, Bài tập chia thừa kế bị truất quyền, Bài tập chia thừa kế chết cùng thời điểm, Bài tập thừa kế có lời giải, Cách tính hàng thừa kế, Tiền mai táng trừ vào tài sản chung hay riêng, Cách tính kỷ phần thừa kế, Cách tính 1 suất thừa kế theo pháp luật, Cách chia thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, cách tính 2/3 một suất thừa kế Nguyên tắc chia thừa kế thế vị theo quy định của BLDS 2015 1. Trường hợp người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế => Phần di chúc này bị vô hiệu => Phần di sản này được chia theo pháp luật;2. Những người con của C được hưởng chung nhau 1 suất ở bước chia thừa kế theo pháp luật. CSPL: Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tôi muốn tham khảo những bài tập tình huống về chia thừa kế? Mời bạn xem chi tiết những bài tập tình huống về chia thừa kế tại bài viết: Những bài tập chia thừa kế theo luật dân sự 2015 (có đáp án) Bài tập chia thừa kế, Chia thừa kế, Đề cương môn luật dân sự, Thừa kế, 19375 Page 2
Chia sẻ kinh nhiệm, hướng dẫn cách làm bài tập chia bài tập thừa kế nhanh chóng, chính xác – Soạn bởi: ThS.Lê Thị Giang – Khoa pháp luật Dân sự, Trường Đai học Luật Hà Nội. .. Những tài liệu liên quan: .. Kinh nghiệm làm bài tập chia thừa kế[PDF] Hướng dẫn cách làm bài tập chia thừa kế
Các bước làm bài tập chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật
Bước 1: Xác định di sản thừa kếMột số dạng phổ biến: 1. Tài sản chung vợ chồng: X => Chia đôi (X/2). 2. Tài sản chung với bồ: X=> Chia 4 (X/4). (Trước hết lấy X chia đôi. Nhưng phần chia đôi không phải của riêng người chết mà của người chết chung với vợ (hoặc chồng) vì đây là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của người chết với vợ (hoặc chồng) nên thuộc sở hữu chung => do đó phải tiếp tục lấy con số này chia đôi => Chốt lại chia 4). 3. Nếu trong tình huống cho như sau: AB là vợ chồng, tài sản chung là X; A chung sống như vợ chồng với C, tài sản chung của AC là Y. A chết, xác định di sản thừa kế của A = (X + Y/2) : 2. 4. Đề có tình tiết còn nghĩa vụ tài sản chưa trả thì cần xác định nghĩa vụ đó là của chung vợ chồng hay của riêng người chết. Nếu là nghĩa vụ của riêng người chết thì phải được trừ vào di sản thừa kế của người chết; 5. Tiền mai táng được lấy từ di sản thừa kế của người chết. Nếu đề bài cho tiền mai táng lấy từ tài sản chung của vợ chồng thì cần cộng lại để xác định tài sản chung của vợ chồng khi chưa trừ đi tiền mai táng.
6. Nếu đề bài cho tiền phúng viếng thì đây chỉ tính tiết bẫy => Không được cộng vào di sản thừa kế vì khoản tiền này phát sinh sau khi người để lại di sản thừa kế chết. Bước 2: Chia di sản thừa kế theo di chúcNhững người sau không chia ở bước này: 1. Người không được chia thừa kế theo di chúc (trong di chúc người chết không chia cho người này); 2. Người bị truất; 3. Người bị tước (Điều 621), trừ khi người lập di chúc biết rõ về hành vi của những người này và trong di chúc vẫn cho hưởng; 4. Người được chia trong di chúc nhưng từ chối không hưởng; 5. Người được chia trong di chúc nhưng chết trước, chết cùng thời điểm với người lập di chúc => Phần di chúc bị vô hiệu, nên phần di sản định đoạt cho những người này được chia thừa kế theo pháp luật. Bước 3: Chia di sản thừa kế theo pháp luật(Lưu ý: Bước này chỉ có trong trường hợp: sau khi chia di sản theo di chúc thì còn phần di sản thừa kế chưa được chia => Phần di sản thừa kế này được chia theo pháp luật). – Xác định những người thừa kế theo pháp luật được chia (chia theo hàng, ưu tiên theo thứ tự hàng 1, hàng 2, hàng 3). – Những người sau đây không được chia: 1. Người bị truất; 2. Người bị tước (Điều 621); 3. Người từ chối không nhận di sản thừa kế; 4. Đối với người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (là con của người chết) thì cần chia làm 2 trường hợp:
Bước 4. Tính 2/3 một suất thừa kế cho những người thuộc điều 644 Bộ luật Dân sự 2015– Những người được tính theo Điều 644: 1. Bố mẹ 2. Vợ chồng 3. Con: con chưa thành niên + con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động – Những người trên rơi vào các trường hợp: 1. Không được hưởng thừa kế theo di chúc: người lập di chúc truất hoặc người lập di chúc không truất nhưng người lập di chúc đã chia hết di sản thừa kế mà không chia cho những người thuộc Điều 644; 2. Được hưởng di sản thừa kế (theo di chúc, theo pháp luật) nhưng phần hưởng không đủ 2/3 một suất thừa kế theo luật => Được bù đủ 2/3 1 suất (lấy 2/3 1 suất trừ đi số di sản họ đã được hưởng để tìm phần thiếu). - Công thức tính: = 2/3 x (tổng di sản thừa kế : nhân suất) Lưu ý: Nhân suất không bao gồm 3 nhóm người sau đây: 1. Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế mà không có người thừa kế thế vị (nếu trường hợp họ có người thừa kế thế vị thì vẫn tính như bình thường); 2. Người từ chối không nhận di sản thừa kế; 3. Người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 (người bị tước);
– Tính 2/3 1 suất thừa kế theo Điều 644 cho B = 2/3 x 900 triệu : 3 = 200 triệu. – Nguyên tắc rút bù: + Trước hết rút theo tỷ lệ của người hưởng thừa kế theo di chúc (nếu trong số những người phải trích ra có người thuộc Điều 644 thì lưu ý vẫn phải đảm bảo cho người này đủ 2/3 1 suất thừa kế theo luật). + Trường hợp rút của những người thừa kế theo di chúc không đủ thì rút tiếp tục của những người thừa kế theo pháp luật. * Kết luận: (tính toán ra số di sản thừa kế được hưởng của từng người thừa kế. Nên thử lại bằng máy tính: cộng tổng những người được chia tk nếu bằng di sản thừa kế thì khả năng đúng; nếu lệch với di sản thừa kế thì sai cần xem lại).
Cách rút tỉ lệ phần di sản của người được thừa kế theo di chúc để bù cho người thuộc điều 644 Bộ luật Dân sự 2015
C1: Công thức rút = Phần di sản của người phải rút : (Tổng di sản thừa kế của tất cả những người phải rút) x tổng số di sản cần rút bù cho người Điều 644. Áp dụng vào bài tập: Số phần di sản C rút = 70 : (70 + 140 + 210) x 120 = 20 triệu. Số phần di sản C rút = 140 : (70 + 140 + 210) x 120 = 40 triệu. Số phần di sản C rút = 210 : (70 + 140 + 210) x 120 = 60 triệu. * Lưu ý: Nếu làm theo cách 1 các em có thể trình bày trực tiếp vào vở. C2: Chia tỷ lệ: Trong bài này, trích bù từ phần di sản của C, D, E theo tỉ lệ để bù cho A và B.
– Tổng số di sản cần rút là: 40 + 60 = 120 triệu. – Một phần tương ứng với số di sản cần rút là: 120 : 6 = 20 triệu. => Như vậy: C rút 20 triệu. => D rút = 20 x 2 = 40 triệu. => E rút = 20 x 3 = 60 triệu. * Lưu ý: Nếu các em rút theo cách này thì phần này tính ra nháp rồi ghi kết quả vào trong vở (thực chất cô diễn giải từng bước thì thấy hơi dài và lâu nhưng tính quen theo cách này thì cũng tương đối nhanh. Bài này cô lấy kết quả tròn cho dễ thực hiện. Với những bào lẻ (số thập phân)… Các em tính tương tự theo phương thức này). Cách chia thừa kế thế vị
– Ví dụ về thừa kế thế vị:
Đối với loại bài tập này, các em thường sai ở chỗ: Các em sẽ lấy phần hưởng theo di chúc của C là 300 triệu để chia thế vị cho C2, C3 luôn => Chia sai. – Nguyên tắc làm:+ Trường hợp người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế => Phần di chúc này bị vô hiệu => Phần di sản này được chia theo pháp luật; + Những người con của C được hưởng chung nhau 1 suất ở bước chia thừa kế theo pháp luật. – Ứng dụng:* Xác định di sản thừa kế của A = 1.8 tỷ : 2 = 900 triệu. * Chia di sản thừa kế của A theo di chúc: – B = ½ x 900 triệu = 450 triệu. – Mặc dù trong di chúc A định đoạt cho C 300 triệu nhưng C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc này bị vô hiệu; do đó, phần di sản định đoạt cho C được chia thừa kế theo pháp luật. * Chia di sản thừa kế của A theo pháp luật: – (C2 + C3) = D = = E = 450 triệu : 3 = 150 triệu => C2 = C3 = 150 triệu : 2 = 75 triệu. [Download] Tài liệu chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn cách làm bài tập chia thừa kế[PDF] Tài liệu chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn cách làm bài tập chia thừa kế
Các tìm kiếm liên quan đến cách làm bài tập chia thừa kế có đáp án, bài tập luật dân sự về thừa kế (có đáp án), bài tập chia thừa kế theo luật dân sự 2015, bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương, tổng hợp bài tập về thừa kế, công thức chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật, bài tập chia thừa kế có di tặng, ví dụ thừa kế theo di chúc, bài tập chia thừa kế theo luật hồng đức, Trình bày cách xác định di sản thừa kế công thức chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật, Công thức chia thừa kế theo pháp luật, Bài tập chia thừa kế bị truất quyền, Bài tập chia thừa kế chết cùng thời điểm, Bài tập thừa kế có lời giải, Cách tính hàng thừa kế, Tiền mai táng trừ vào tài sản chung hay riêng, Cách tính kỷ phần thừa kế, Cách tính 1 suất thừa kế theo pháp luật, Cách chia thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, cách tính 2/3 một suất thừa kế Nguyên tắc chia thừa kế thế vị theo quy định của BLDS 2015 1. Trường hợp người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế => Phần di chúc này bị vô hiệu => Phần di sản này được chia theo pháp luật;2. Những người con của C được hưởng chung nhau 1 suất ở bước chia thừa kế theo pháp luật. CSPL: Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tôi muốn tham khảo những bài tập tình huống về chia thừa kế? Mời bạn xem chi tiết những bài tập tình huống về chia thừa kế tại bài viết: Những bài tập chia thừa kế theo luật dân sự 2015 (có đáp án) Bài tập chia thừa kế, Chia thừa kế, Đề cương môn luật dân sự, Thừa kế, 19375 |