Vở bài tập tiếng việt lớp 4 tập 2 trang 83, 84

Đây là một số kết bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.

a] Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồiRùa đã tới đích trước nó.

.....................................................

b] Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mạnh mà chủ quan, biếng nhác.

.....................................................

c] Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.

.....................................................

d] Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ : không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.

.....................................................

e] Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.

.....................................................

- Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

- Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.

a] Kết bài không mở rộng chỉ cho biết kết cục của câu chuyện không bình luận gì thêm.

b] Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

c] Kết bài mở rộng nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

d] Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

e] Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Tập làm văn: Điền vào giấy tờ in sẵn - Tuần 30 trang 83, 84 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83, 84: Tập làm văn

Câu 1: Em cùng mẹ đến chơi nhà họ hàng ở tỉnh khác và ở lại đó vài ngày. Mẹ em bảo : “Con hãy giúp mẹ điền vào phiếu khai báo tạm trú”. Em hãy làm giúp mẹ theo mẫu dưới đây :

Địa chỉ                                        Họ tên chủ hộ

............................                        ..........................

Điểm khai báo tạm trú, tạm vắng số .... phường, xã .... quận, huyện .... Thành phố, tỉnh ..........

PHIẾU KHAI BÁO TẠM TRÚ, TẠM VẮNG

1. Họ và tên : ......................................

2. Sinh ngày : ......................................

3. Nghề nghiệp và nơi làm việc : ......................................

4. CMND số : ......................................

5. Tạm trú, tạm vắng từ ngày ...................................... đến ngày ......................................

6. Ở đâu đến hoặc đi đâu : ......................................

7. Lí do : ......................................

8. Quan hệ với chủ hộ : ......................................

9. Trẻ em dưới 15 tuổi đi theo : ......................................

10. Ngày ....tháng ....năm ....

   Cán bộ đăng kí                                Chủ hộ

   [Kí, ghi rõ họ, tên]                         [Hoặc người trình báo]

Khanh

Trả lời:

Địa chỉ                                         Họ tên chủ hộ

128 Thiên Phước                         Trần Ngọc Khanh

Phường 9, quận 10, Tp. Hồ Chí Minh

Điểm khai báo tạm trú, tạm vắng số 10 phường, xã 8 quận, huyện 5 Thành phố, tỉnh Thành phố Hồ Chí Minh

PHIẾU KHAI BÁO TẠM TRÚ, TẠM VẮNG

1. Họ và tên : Đỗ Ngọc Phương Trinh

2. Sinh ngày : 12- 08- 1978

3. Nghề nghiệp và nơi làm việc : Giáo viên Trường Trung học Phổ thông Trần Khai Nguyên - 275 Nguyễn Trí Phương - TP. Hồ Chỉ Minh.

4. CMND số : 028504912

5. Tạm trú, tạm vắng từ ngày 19/01/2013 đến ngày 19/6/2013

6. Ở đâu đến hoặc đi đâu : A_9/20 Nguyễn Cửu Phú xã Tân Kiên - huyện Bình Chánh

7. Lí do : Thăm người thân

8. Quan hệ với chủ hộ : Chị gái

9. Trẻ em dưới 15 tuổi đi theo : Nguyễn Trần Khánh [6 tuổi]

10. Ngày 19 tháng 01 năm 2013

   Cán bộ đăng kí                                Chủ hộ

   [Kí, ghi rõ họ, tên]                         [Hoặc người trình báo]

                                                             Khanh

                                                            Trần Ngọc Khanh

Câu 2: Điền xong, em đưa cho mẹ. Mẹ hỏi : “Con có biết tại sao phải khai háo tạm trú, tạm vắng không ?" Em trả lời mẹ thế nào ?

Trả lời:

   Phải khai báo tạm trú, tạm vắng để chính quyền địa phương quản lí được những người đang có mặt hoặc vắng mặt tại nơi ở hoặc những người ở nơi khác mới đến. Khi có việc xảy ra các cơ quan nhà nước có căn cứ để điều tra, xem xét.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Tập làm văn: Điền vào giấy tờ in sẵn - Tuần 30 trang 83, 84 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Mai Anh Ngày: 22-04-2022 Lớp 4

84

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp Tập làm văn - Điền vào giấy tờ in sẵn trang 83, 84 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83, 84 Tập làm văn - Điền vào giấy tờ in sẵn

Câu 1 trang 83 VBT Tiếng Việt lớp 4: Em cùng mẹ đến chơi nhà họ hàng ở tỉnh khác và ở lại đó vài ngày. Mẹ em bảo : “Con hãy giúp mẹ điền vào phiếu khai báo tạm trú”. Em hãy làm giúp mẹ theo mẫu dưới đây :

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:


Câu 2 trang 84 VBT Tiếng Việt lớp 4: Điền xong, em đưa cho mẹ. Mẹ hỏi : “Con có biết tại sao phải khai báo tạm trú, tạm vắng không ?” Em trả lời mẹ thế nào ?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ xem khai báo tạm trú, tạm vắng gửi tới công an địa phương sẽ giúp ích gì cho những người tạm trú, tạm vắng và cả những người trong khu vực.

Trả lời:

Phải khai báo tạm trú, tạm vắng để chính quyền địa phương quản lí được những người đang có mặt hoặc vắng mặt tại nơi ở hoặc những người ở nơi khác mới đến. Khi có việc xảy ra các cơ quan nhà nước có căn cứ để điều tra, xem xét.

Video liên quan

Chủ Đề