U gan td hcc là gì

Ung thư biểu mô tế bào gan thường xảy ra ở bệnh nhân xơ gan và phổ biến ở các khu vực có lây nhiễm vi-rút viêm gan B và C lan rộng. Triệu chứng và dấu hiệu thường không đặc hiệu. Chẩn đoán dựa trên nồng độ alpha-fetoprotein [AFP], chẩn đoán hình ảnh, và đôi khi là sinh thiết gan. Sàng lọc bệnh nhân bằng làm xét nghiệm AFP định kỳ và làm siêu âm đôi khi được khuyến cáo cho các bệnh nhân có nguy cơ cao. Tiên lượng kém khi ung thư tiến triển hoặc chức năng tổng hợp của gan kém, nhưng đối với những khối u nhỏ khu trú lại ở gan, các phương pháp cắt bỏ ung thư ít xâm lấn có tác dụng giảm nhẹ và phẫu thuật hoặc ghép gan đôi khi có tác dụng điều trị bệnh.

Ung thư biểu mô tế bào gan là loại ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất Ung thư gan nguyên phát Ung thư gan nguyên phát thường là ung thư biểu mô tế bào gan. Các biểu hiện đầu tiên của ung thư gan thường không đặc hiệu làm trì hoãn việc chẩn đoán. Khi được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển... đọc thêm . Khoảng 42.230 trường hợp mới và khoảng 30.230 trường hợp tử vong do ung thư gan nguyên phát, bao gồm ung thư ống mật trong gan, dự kiến vào năm 2019 tại Hoa Kỳ. Khoảng 3/4 số ung thư gan sẽ là ung thư biểu mô tế bào gan. Ung thư gan gặp nhiều gấp 3 lần ở nam giới so với nữ giới. Tuy nhiên, bênh lý này phổ biến hơn ở bên ngoài nước Mỹ, đặc biệt ở khu vực Đông Á và Châu Phi vùng hạ Sahara nơi tỷ lệ mắc bệnh tương đương với tỷ lệ nhiễm ri-rút viêm gan B mạn tính [HBV] Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là một nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không triệu chứng hoặc biểu hiện không đặc hiệu như mệt mỏi và khó chịu. Nếu không điều trị, bệnh thường tiến triển... đọc thêm tại địa phương.

Căn nguyên của ung thư biểu mô tế bào gan

Ung thư biểu mô tế bào gan thường là một biến chứng của xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hoá gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cầu trúc bình thường của tế bào gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày... đọc thêm .

Sự xuất hiện của HBV làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan lên > 100 lần trong số những người mang HBV. Sự kết hợp HBV-DNA vào bộ gen của vật chủ có thể khởi phát sự biển đổi ác tính, ngay cả khi bệnh nhân không bị viêm gan mạn hoặc xơ gan.

Các rối loạn khác gây ung thư biểu mô tế bào gan bao gồm xơ gan do nhiễm vi-rút viêm gan C mạn tính [HCV] Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm , bệnh thừa sắt Hemochromatosis di truyền Haemochromatosis di truyền là một rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự tích tụ sắt quá nhiều [Fe] dẫn đến tổn thương mô. Các biểu hiện có thể bao gồm các triệu chứng toàn thân, rối loạn gan,... đọc thêm

, và xơ gan do rượu Bệnh gan liên quan đến rượu Tiêu thụ rượu cao ở hầu hết các nước phương Tây. Theo Cẩm nang chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần, phiên bản thứ 5 [DSM-5], ước tính khoảng 8,5% người lớn ở Hoa Kỳ có rối loạn... đọc thêm
. Tương tự như nhiễm HBV, ung thư biểu mô tế bào gan có thể phát triển ở bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do xơ gan Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu bia [NAFLD] Gan nhiễm mỡ là sự tích tụ lipid trong tế bào gan. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu [NAFLD] bao gồm thâm nhiễm mỡ đơn độc [một tình trạng lành tính gọi là gan nhiễm mỡ], trong khi viêm gan nhiễm... đọc thêm . Bệnh nhân bị xơ gan do các nguyên nhân khác cũng có nguy cơ mắc bệnh tăng lên.

Các chất gây ung thư trong môi trường có thể đóng vai trò nhất định; ví dụ, ăn phải thực phẩm bị nhiễm nấm aflatoxin được cho là đã góp phần làm tăng tần suất ung thư biểu mô tế bào gan ở các vùng cận nhiệt đới.

Các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư biểu mô tế bào gan

Thường gặp nhất thì những bệnh nhân xơ gan đã ổn định trước đây có biểu hiện đau bụng, sụt cân, sờ thấy khối ở góc phần tư trên phải, và suy kiệt không rõ nguyen nhân. Sốt có thể xuất hiện. Ở một số bệnh nhân, biểu hiện đầu tiên của ung thư biểu mô tế bào gan là cổ trướng dịch máu, sốc, hoặc viêm phúc mạc gây ra do khối u bị xuất huyết. Đôi khi, tiếng gan cọ mạng sườn hoặc tiếng thổi động mạch có thể xuất hiện.

Thỉnh thoảng, xuất hiện các biến chứng của chuyển hóa hệ thống, bao gồm hạ đường huyết, tăng hồng cầu, tăng calci huyết và tăng lipid máu. Những biến chứng này có thể có biểu hiện lâm sàng.

Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan

  • Làm xét nghiệm alpha-fetoprotein [AFP]

  • Chẩn đoán hình ảnh [CT, siêu âm hoặc MRI]

Bác sĩ cần nghĩ đến ung thư biểu mô tế bào gan nếu

  • Cảm thấy gan to.

  • Người có bệnh gan mạn xuất hiện tình trạng mất bù không rõ nguyên nhân.

  • Chẩn đoán hình ảnh phát hiện khối ở góc phần tư trên phải của bụng một cách ngẫu nhiên khi chỉ định để tìm nguyên nhân khác, đặc biệt ở bệnh nhân xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hoá gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cầu trúc bình thường của tế bào gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày... đọc thêm .

Tuy nhiên, các chương trình sàng lọc cho phép các bác sĩ phát hiện nhiều trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan trước khi các triệu chứng xuất hiện.

Chẩn đoán dựa vào làm xét nghiệm AFP và một xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh Xét nghiệm hình ảnh Gan và Túi mật Chẩn đoán hình ảnh là cần thiết để chẩn đoán chính xác tình trạng đường mật và rất quan trọng cho việc phát hiện tổn thương gan khu trú [ví dụ áp xe, khối u]. Phương pháp này ít giá trị hơn... đọc thêm

. Ở người lớn, nồng độ AFP phản ánh quá trình biệt hóa ngược của tế bào gan, thường gặp trong ung thư biểu mô tế bào gan; 40 đến 65% bệnh nhân bị ung thư có mức AFP cao [> 400 ng/mL [400 mcg/L]]. Nông độ cao do các nguyên nhân khác thường hiếm gặp trừ trường hợp u quái ung thư hóa của tinh hoàn, đây là một loại khối u hiếm gặp. Nồng độ thấp hơn đặc hiệu kém và có thể xuất hiện trong tái tạo tế bào gan [ví dụ, viêm gan Tổng quan về viêm gan mạn tính Viêm gan vi-rút mạn tính là viêm gan kéo dài > 6 tháng. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm gan B và C, bệnh gan do nguyên nhân miễn dịch [viêm gan tự miễn], và viêm gan nhiễm mỡ [viêm gan... đọc thêm ]. Các xét nghiệm máu khác, ví dụ như AFP-L3 [một dạng của AFP] và des-gamma-carboxyprothrombin đang được nghiên cứu như các dấu hiệu để phát hiện sớm ung thư biểu mô tế bào gan.

Tùy thuộc vào ưu tiên và cơ sơ vật chất của địa phương, xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh đầu tiên có thể là CT, siêu âm, hoặc MRI có cản quang. Chẩn đoán hình ảnh chụp cản quang phải theo thứ tự ba pha vì pha thứ ba hoặc pha chậm là cần thiết để chẩn đoán hình ảnh ung thư biểu mô tế bào gan. Chụp động mạch gan đôi khi có ích trong những trường hợp không rõ ràng và có thể được sử dụng để phác thảo giải phẫu mạch máu khi chỉ định cắt ung thư ít xâm lấn hoặc có kế hoạch phẫu thuật.

Tiêu chuẩn chụp điện quang được gọi là LI-RADS [hệ thống báo cáo và dữ liệu hình ảnh gan] được sử dụng để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan [HCC] với độ nhạy cao, bao gồm sự xuất hiện của tụt động mạch, giả nang xung quanh tổn thương. hình ảnh pha, và khoảng cách tăng trưởng của tổn thương từ lần chụp trước [ ].

Nếu chẩn đoán hình ảnh cho thấy các hình ảnh đặc trưng và AFP tăng cao thì chấn đoán đã rõ ràng. Tuy nhiên, hiếm khi, Sinh thiết gan Sinh thiết gan Sinh thiết gan cung cấp thông tin mô học về cấu trúc gan và bằng chứng tổn thương gan [loại và mức độ, độ xơ hóa]; thông tin này có thể quan trọng không chỉ để chẩn đoán mà còn để phân giai... đọc thêm đôi khi được chỉ định để chẩn đoán xác định, thủ thuật này thường được hướng dẫn bằng siêu âm hoặc CT.

Giai đoạn

Nếu bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan, thường bao gồm chụp CT ngực không tiêm thuốc cản quang, chụp tĩnh mạch cửa [nếu chưa thực hiện] bằng MRI hoặc CT có tiêm thuốc cản quang để loại trừ huyết khối và đôi khi chụp xương, nếu AFP đặc biệt cao.

Các hệ thống khác nhau có thể được sử dụng để chẩn đoán giai đoạn ung thư biểu mô tế bào gan; không có loại nào được sử dụng thống nhất. Một hệ thống được sử dụng là hệ TNM, dựa trên những đặc điểm sau đây [xem bảng ]:

  • T: Có bao nhiêu khối u tiên phát, kích thước bao nhiêu và ung thư đã lan đến các cơ quan lân cận hay chưa

  • N: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận chưa

  • M: Ung thư đã di căn đến các cơ quan khác của cơ thể chưa

Số [0 đến 4] được thêm vào sau T, N, và M để chỉ mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng.

Bảng

Các hệ thống chấm điểm khác bao gồm Okuda và Hệ thống Chẩn đoán Giai đoạn Ung thư gan của Barcelona–Clinic. Ngoài kích thước khối u, xấm lấn tại chỗ, và di căn, các hệ thống này kết hợp thêm các thông tin về mức độ nặng của bệnh gan.

Sàng lọc

Số lượng bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan đang tăng lên thông qua các chương trình sàng lọc. Sàng lọc bệnh nhân xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hoá gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cầu trúc bình thường của tế bào gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày... đọc thêm là một biện pháp phù hợp, mặc dù biện pháp này vẫn đang gây tranh cãi và chưa chứng minh được là làm giảm tỉ lệ tử vong. Phương pháp sàng lọc thông thường là siêu âm mỗi 6 tháng hoặc 12 tháng. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân béo phì, vì độ nhạy của siêu âm còn hạn chế, nên xem xét siêu âm xen kẽ với MRI hoặc CT. Nhiều chuyên gia khuyên nên sàng lọc bệnh nhân nhiễm viêm gan B kéo dài ngay cả khi không có xơ gan. Bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu bia [NAFLD] Gan nhiễm mỡ là sự tích tụ lipid trong tế bào gan. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu [NAFLD] bao gồm thâm nhiễm mỡ đơn độc [một tình trạng lành tính gọi là gan nhiễm mỡ], trong khi viêm gan nhiễm... đọc thêm [NASH] hiện được công nhận chiếm 50% số trường hợp HCC không tăng áp lực . Tuy nhiên, mặc dù sự công nhận này, sàng lọc vẫn chưa được khuyến cáo cho những bệnh nhân như vậy.

Tài liệu tham khảo chẩn đoán

  • 1. Mitchell DG, Bruix J, Sherman M, et al: LI-RADS [liver imaging reporting and data system]: Summary, discussion, and consensus of the LI-RADS Management Working Group and future directions. Hepatology 61[3]:1056-1065. 2015. doi: 10.1002/hep.27304

  • 2. Galle PR, Forner A, Llovet JM, et al: EASL clinical practice guidelines: Management of hepatocellular carcinoma. J Hepatol 69:182-236, 2018.

Xử trí ung thư biểu mô tế bào gan.

  • Ghép nếu khối u nằm trong tiêu chuẩn của Milan [một khối u

Chủ Đề