Từ các câu d và e em hãy cho biết có thể phát triển từ vựng tiếng Việt bằng cách nào

Ví dụ 1: Trong bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" của Phan Bội Châu [Ngữ văn 8, tập một] có câu: "Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế". 

Cho biết từ "kinh tế" trong bài thơ này có nghĩa gì ? 

Ngày nay chúng ta có hiểu từ này theo nghĩa như Phan Bội Châu đã dùng hay không?

Qua đó em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ?

Trả lời:

  • Kinh tế trong bài thơ này nghĩa là kinh bang tế thế [Trị nước cứu đời.] 
  • Ngày nay - Từ "kinh tế" không còn được hiểu như Phan Bội Châu mà nó được hiểu là toàn bộ hoạt động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải, vật chất làm ra.
  • Từ đó, em rút ra: Từ vựng tiếng Việt không ngừng được bổ sung và phát triển.

Ví dụ 2: Đọc kĩ các câu sau [trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du], chú ý những từ in đậm:

a. - Gần xa nô nức yến anh,

Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân [1].

Dâp dìu tài tử giai nhân,

Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.

- Ngày xuân [2] em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ thay lời nước non.

b. - Được lời như cởi tâm lòng,

Giở kim thoa với khăn hồng trao tay [1] . 

- Cũng nhà hành viện xưa nay,

Cũng phường bán thịt cũng tay [2] buôn người.

Tra từ điển tiếng Việt để biết nghĩa của từ xuân, từ tay trong các câu trên và cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển. Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?

Trả lời:

  • Xuân [1]: Mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thường được coi là mở đầu của năm. [Nghĩa gốc]
  • Xuân [2]: Nói về tuổi trẻ. [Nghĩa chuyển]

-> chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.

  • Tay [1] : Bộ phận phía trên cơ thể từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm. [Nghĩa gốc]
  • Tay [2]: Người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó. [Nghĩa chuyển]

-> Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ.

Ghi nhớ:

  • Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển tư vựng tiếng Việt là phát triển của từ ngữ cơ sở nghĩa gốc của chúng.
  • Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.

Ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa gốc.

Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.

a. Đề huề lưng túi gió trăng,

Sau chân theo một vài thằng con con.

                  [Nguyễn Du, Truyện Kiều]

b. Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự "Hội khoẻ Phù Đổng".

c. Dù ai nói nga nói nghiêng,

Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.

                                         [Ca dao]

d. Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

 Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

                         [Nguyễn Du, Truyện Kiều]

Trả lời:

  • Ở câu [a] từ chân được dùng với nghĩa gốc
  • Ở câu [b] từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
  • Ở câu [c ] từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
  • Ở  câu [d] từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

Trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống. Pha trà. Ấm trà ngon. Hết tuần trà.

Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách dùng như: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua [mướp đắng].

Trả lời:

  • Nhận xét: Trà dùng theo nghĩa chuyển – sản phâm từ thực vật được chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống.
  • Nghĩa chuyển dùng theo: Phương thức ẩn dụ.

Đồng hồ: dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác. Đồng hồ đeo tay. Đồng hồ báo thức.

Dựa vào những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,... hãy nêu nghĩa chuyển của từ đồng hồ.

Trả lời:

Trong những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng…từ “đồng hồ” được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, chỉ những khí cụ dùng để đo có bề ngoài giống đồng hồ.

Trả lời:

Hội chứng:

  • Nghĩa gốc: Tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh. 
  • Ví dụ: Hội chứng viêm đường hô hấp cấp rất phức tạp.
  • Nghĩa chuyển: Tập họp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội, cùng xuất hiện ở nhiều nơi. 
  • Ví dụ: Hội chứng chiến tranh Việt Nam

               Hội chứng “phong bì”

Ngân hàng:

  • Nghĩa gốc: tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lí các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng. 
  • Ví dụ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
  • Nghĩa chuyển: Tập họp, lưu giữ, bảo quản
  • Ví dụ: ngân hàng máu, ngân hàng gien, ngân hàng đề thi,…

Sốt:

  • Nghĩa gốc: tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường do bị bệnh.
  • Ví dụ: Anh ấy bị sốt đến 40 độ.
  • Nghĩa chuyển: ở trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, khiến hàng trở nên khan hiếm, giá tăng nhanh.
  • Ví dụ: cơn sốt đất, cơn sốt hàng điện tử,…

Vua:

  • Nghĩa gốc: người đứng đầu nhà nước quân chủ
  • Ví dụ: Năm 1010, vua Lí Thái Tổ dời đô về Thăng Long.
  • Nghĩa chuyển: người được coi là nhất trong một lĩnh vực nhất định, thường là sản xuất, kinh doanh, thể thao, nghệ thuật.
  • Ví dụ: vua dầu hỏa, vua ô –tô, vua bóng đá, vua nhạc rốc,…

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trên lăng rất đỏ 

[Viễn Phương, Viếng lăng Bác]

Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Trả lời:

Tác giả gọi Bác Hồ là mặt trời dựa theo mối quan hệ tương đồng giữa 2 đối tượng được hình thành theo cảm nhận của nhà thơ 

-> Đây không phảI là hiện tượng phát triển nghĩacủa từ, bởi vì sự chuyển nghĩa của từ mặt trời trong câu thơ chỉ có tính chất lâm thời, nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đưa vào để giải thích trong từ điển.

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Sự phát triển của từ vựng-Trau dồi vốn từ

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Sự phát triển của từ vựng

– Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của một ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển.

– Có hai cách phát triển từ vựng tiếng Việt:

+ Biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng:

• Nghĩa ban đầu gọi là nghĩa gốc. Nghĩa mới nảy sinh gọi là nghĩa chuyển.

• Hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ là ẩn dụ và hoán dụ.

Cần phân biệt ẩn dụ, hoán dụ từ vựng [phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ] với ẩn dụ, hoán dụ tu từ. Chúng giống nhau ở cơ chế chuyển nghĩa [đều gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng hoặc có quan hệ tương cận]. Điểm khác nhau cơ bản là ẩn dụ, hoán dụ tu từ chỉ làm xuất hiện nghĩa lâm thời của từ ngữ; còn ẩn dụ, hoán dụ từ vựng làm cho từ ngữ có thêm nghĩa chuyển, nghĩa chuyển này được đông đảo người bản ngữ thừa nhận, vì thế có thể giải thích được trong từ điển [nghĩa ổn định].

+ Phát triển số lượng các từ ngữ:

• Tạo thêm từ ngữ mới [theo phương thức cơ bản là ghép và láy].

• Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.

2. Trau dồi vốn từ

– Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, miêu tả chính xác sự vật, hiện tượng và cảm nghĩ của mình, cần có vốn từ phong phú và phải hiểu chính xác nghĩa của từ. Do đó, trau dồi vốn từ là việc rất quan trọng.

– Có hai cách trau dồi vốn từ:

+ Nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ.

+ Biết thêm những từ mới để làm tăng vốn từ của cá nhân.

II – LUYỆN TẬP

1. Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.

[1] Mặt trời xuống biển như hòn lửa

[Huy Cận]

[2] Những ngày không gặp nhau

    Biển bục đầu thương nhớ

[Xuân Quỳnh]

[3] Từ đấy, giữa biển người mênh mông, Phi gặp biết bao nhiêu gương mặt, cùng cười đùa với họ, hát cho họ nghe…

[Nguyền Ngọc Tư]

a] Từ biển ở câu nào được dùng với nghĩa gốc?

b] Từ biển trong câu nào được dùng với nghĩa chuyển và được chuyển nghĩa theo phương thức nào? Có thể coi các trường hợp chuyển nghĩa đó là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?

2. Tìm 3 từ ngữ cho mỗi mô hình cấu tạo từ sau đây:

a] X + hoá

b] X + trường

c] X + điện tử

d] Học + X

3. Viết một đoạn văn với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng từ mượn.

4. Phát hiện và sửa lỗi dùng từ trong các câu vãn sau:

a] Vấn đề này là tối mật nhất.

b] Câu nói của cậu chẳng hội nhập gì veri nội dung chúng mình đang thảo luận.

c] Trong hoàn cảnh nước sôi lửa bỏng mù mọi người vần tỏ ra bùng quang, thờ ơ.

5. Phân biệt nghĩa và đặt cấu với các từ sau: công nhân / nhân công; điểm yếu / yếu điểm; trị giá / giá trị; vãng lai / lai vững; sĩ tử / tử sĩ.

Gợi ý

1. Cần vận dụng kiến thức về các phương thức phát triển nghĩa của từ, tìm hiểu nghĩa của từ biển trong Từ điển tiếng Việt để xác định nghĩa của từ biển trong các trường họp nêu ở đề bài.

– Chú ý: nghĩa gốc của từ biển chỉ vùng nước mặn rộng lớn nói chung trên bề mặt Trái Đất. Từ đó có thể xác định từ biển nào trong các trường hợp trên được dùng theo nghĩa gốc, từ biển nào được dùng theo nghĩa ehuyển:

+ Từ biển trong câu [1] được dùng với nghĩa gốc.

+ Từ biển trong câu [2], [3] được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

– Không phải trường hợp chuyển nghĩa nào cũng làm cho từ trở thành từ nhiều nghĩa:

+ Từ biển trong câu [2] là ẩn dụ tu từ. Tác giả dùng biển để chỉ nhân vật trữ tình em, dựa trên mối quan hệ tương đồng giữa biển và em theo cảm nhận của nhà thơ, nhằm thể hiện tình yêu rộng lớn, nỗi nhớ mênh mông, cồn cào khi xa cách thuyền – anh. Đây không phải hiện tượng phát triển nghĩa của từ bởi sự chuyển nghĩa đó chỉ có tính chất lâm thời, gắn với hoàn cảnh sử dụng cụ thể nhằm mục đích tu từ; nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới.

+ Từ biển trong câu [3] là ẩn dụ từ vựng, tạo ra nghĩa khá ổn định, gắn với từ, biểu thị ý khối lượng nhiều, đông đảo, ví như biển. Đây là hiện tượng phát triển nghĩa của từ.

Xem thêm: Hướng dẫn luyện tập về Thuật Ngữ – Chuyên đề từ vựng Tiếng Việt lớp 9

2. Ví dụ:

– X + hoá: trẻ hoá, cơ giới hóa, Việt hoá,…

-X + trường: ngư trường, chính trường,…

– X + điện tử: chính phủ điện tử, báo điện tử,…

– Học + X: học phí, học liệu,…

3. Cần xác định đề tài và phương thức viết đoạn văn [có thể viết về phương pháp học tập, về người thân, về du lịch,…], trong đó chú ý sử dụng từ mượn [có thể là từ mượn tiếng Hán, tiếng Anh hoặc tiếng Pháp,…].

4. a] Dùng sai cụm từ tối mật nhất [mắc lỗi lặp từ, thừa từ nhất vì tối mật đã có nghĩa là bí mật nhất rồi]. Cách sửa: bỏ từ nhất.

b] Dùng sai từ hội nhập [dùng sai nghĩa của từ]. Cách sửa: thay từ hội nhập bằng ăn nhập.

c] Dùng sai từ bàng quang [hiểu sai nghĩa của từ và nhầm lẫn từ có vỏ âm thanh gần giống nhau]. Cách sửa: thay bằng từ bàng quan.

5. Có thể tra cứu Từ điển tiếng Việt để tìm hiểu nghĩa chính xác của các từ, sau đó đặt câu với mỗi từ sao cho đúng nghĩa.

Ví dụ:

– Chị ấy là công nhân nhà máy chế biến thuỷ sản của tỉnh.

– Công ti đã sử dụng nhân công hợp lí.

Related

Video liên quan

Chủ Đề