Tiêu cơ vân Tiếng Anh

Tổn thương thận cấp là sự suy giảm nhanh chức năng thận trong vài ngày tới vài tuần, gây ra sự tích tụ các sản phẩm nitơ trong máu [Azotemia] có hoặc không có giảm số lượng nước tiểu. Nguyên nhân thường do tưới máu thận không đầy đủ do chấn thương nặng, bệnh tật hoặc phẫu thuật nhưng đôi khi do bệnh thận tiến triển nhanh, tổn thương tại thận. Các triệu chứng có thể bao gồm chán ăn, buồn nôn, và nôn. Co giật và hôn mê có thể xảy ra nếu tình trạng này không được điều trị. Rối loạn nước, điện giải và thăng bằng acid-base phát triển nhanh chóng.
Chẩn đoán dựa trên các xét nghiệm cận lâm sàng về chức năng thận, gồm cả creatinine huyết thanh. Các chỉ số nước tiểu, xét nghiệm cặn nước tiểu và thường có chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm khác [ đôi khi cần sinh thiết thận] cần thiết để xác định nguyên nhân. Điều trị nguyên nhân gây bệnh kết hợp với điều chỉnh cân bằng nước, điện giải và đôi lúc cần lọc máu.

Trong tất cả các trường hợp tổn thương thận cấp [AKI], creatinine và urê tích tụ trong máu trong vài ngày và các rối loạn cân bằng nước, điện giải xuất hiện. Rối loạn nguy hiểm nhất là tăng kali máu Tăng kali huyết Tăng kali máu là nồng độ kali huyết thanh > 5,5 mEq/L, thường là kết quả của giảm bài tiết kali của thận hoặc dịch chuyển kali bất thường ra khỏi tế bào. Thường có một vài yếu tố đóng góp đồng... đọc thêm và quá tải dịch Quá tải dịch [Xem thêm Cân bằng nước và muối \ và Tổng quan về Rối loạn của thể tích dịch.] Quá tải thể tích nói chung là sự gia tăng của thể tích dịch ngoại bào [ECF]. Thể tích ECF tăng điển hình thường... đọc thêm [có thể gây phù phổi]. Sự tích tụ phospho dẫn đến chứng tăng phospho máu. Hạ canxi máu xuất hiện được cho là do chức năng thận bị suy giảm không còn sản xuất calcitriol và do chứng tăng phospho máu gây ra sự lắng đọng canxi phosphat trong các mô. Toan máu xuất hiện do ion H+ không được bài tiết. Với tăng ure máu đáng kể, đông máu có thể bị rối loạn và viêm màng ngoài tim có thể xuất hiện. Số lượng nước tiểu thay đổi tùy theo loại và nguyên nhân của tổn thương thận cấp.

Nguyên nhân

Nguyên nhân của TTTC [xem bảng Các nguyên nhân chính gây tổn thương thận cấp Các nguyên nhân chính gây tổn thương thận cấp Tổn thương thận cấp là sự suy giảm nhanh chức năng thận trong vài ngày tới vài tuần, gây ra sự tích tụ các sản phẩm nitơ trong máu [Azotemia] có hoặc không có giảm số lượng nước tiểu. Nguyên... đọc thêm ] có thể được phân loại như sau

  • Trước thận

  • Tại thận

  • Sau thận

TTTC trước thận là do sự tưới máu thận không đầy đủ. Các nguyên nhân chính là

  • Giảm thể tích dịch ngoại bào Giảm thể tích [Xem thêm Cân bằng nước và natri và Tổng quan về rối loạn của thể tích dịch.] Thiếu hụt thể tích, hoặc thể tích dịch ngoại bào [ECF] cô đặc thể tích, xảy ra là kết quả của sự mất tổng natri... đọc thêm [ví dụ, do ăn uống không đủ dịch, bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn huyết là một hội chứng lâm sàng của rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng gây ra bởi một đáp ứng không điều chỉnh được với nhiễm trùng. Trong sốc nhiễm khuẩn, có sự giảm đáng... đọc thêm ]

  • Bệnh tim mạch [ví dụ, suy tim Suy tim [HF] Suy tim [HF] là một hội chứng rối loạn chức năng tâm thất. Suy tim trái gây khó thở và mệt mỏi, suy tim phải gây ứ trệ tuần hoàn ngoại biên; các tình trạng suy tim trên có thể tiến triển đồng... đọc thêm , sốc tim Sốc [Xem thêm Sepsis and Septic Shock.] Sốc là tình trạng suy giảm tưới máu cơ quan với kết quả là rối loạn chức năng tế bào và tử vong. Cơ chế có thể làm giảm khối lượng tuần hoàn, giảm cung lượng... đọc thêm ]

  • Bệnh gan mất bù

Các nguyên nhân trước thận thường không gây tổn thương thận kéo dài [ và do đó có khả năng hồi phục được] trừ khi giảm tưới máu thận nặng đủ để gây thiếu máu ống thận. Giảm tưới máu của thận chức năng còn lại dẫn đến việc tăng hấp thu natri và nước, kết quả gây thiểu niệu [nước tiểu 4,5 mg/dL [> 1,46 mmol/L]. Nguyên nhân bao gồm bệnh thận mạn tính, suy tuyến cận giáp, và nhiễm toan chuyển hóa hoặc toan hô hấp. Các đặc... đọc thêm và hạ canxi máu Hạ canxi máu Hạ canxi máu là nồng độ calci huyết thanh 8,8 mg/dL [ 2,20 mmol/L] trong khi nồng độ protein huyết tương bình thường hoặc nồng độ canxi ion hóa trong huyết thanh 4,7 mg/dL [ 1,17 mmol/L]. Nguyên... đọc thêm khá thường gặp trong tổn thương thận cấp và có thể nặng nề hơn ở những bệnh nhân tiêu cơ vân hoặc hội chứng ly giải u. Hạ canxi máu nặng trong tiêu cơ vân dường như là hậu quả của việc lắng đọng canxi trong cơ hoại tử và giảm sản xuất calcitriol, giảm đáp ứng của xương với hormon cận giáp [PTH] và tăng phospho máu. Trong giai đoạn hồi phục tổn thương thận cấp sau hoại tử ống thận cấp do tiêu cơ vân, tăng calci máu có thể diễn ra đột ngột do tăng sản xuất calcitriol ở thận, xương trở nên nhạy cảm với PTH và các lắng đọng canxi được huy động từ mô tổn thương. Tăng canxi máu trong giai đoạn hồi phục tổn thương thận cấp là không phổ biến.

Chẩn đoán nguyên nhân

Các nguyên nhân trước thận và sau thận có thể giải quyết được ngay cần loại trừ trước tiên. Nguyên nhân giảm thể tích dịch ngoại bào và tắc nghẽn cần nghĩ đến trong mọi trường hợp. Tiền sử dùng thuốc phải được xem xét cẩn thận và cần dừng ngay tất cả các thuốc có nguy cơ ảnh hưởng đến thận. Các chỉ số xét nghiệm nước tiểu [xem Bảng: Các chỉ số xét nghiệm nước tiểu trong tổn thương thận cấp trước thận và tổn thương ống thận cấp Các chỉ số xét nghiệm nước tiểu trong tổn thương thận cấp trước thận và tổn thương ống thận cấp Tổn thương thận cấp là sự suy giảm nhanh chức năng thận trong vài ngày tới vài tuần, gây ra sự tích tụ các sản phẩm nitơ trong máu [Azotemia] có hoặc không có giảm số lượng nước tiểu. Nguyên... đọc thêm ] rất hữu ích trong việc chẩn đoán phân biệt tổn thương thận cấp do tổn thương ống thận cấp, đó là những nguyên nhân phổ biến nhất gây tổn thương thận cấp ở những bệnh nhân điều trị nội trú.

Nguyên nhân trước thận thường có dấu hiệu lâm sàng rõ ràng. Nếu có, cần phải điều chỉnh ngay những rối loạn về huyết động. Ví dụ, trong giảm thể tích tuần hoàn, bù dịch đường tĩnh mạch có thể được chỉ định, trong suy tim, thuốc lợi tiểu và thuốc giúp giảm hậu gánh có thể được chỉ định. Sự cải thiện tổn thương thận cấp cho phép chẩn đoán xác định nguyên nhân trước thận.

Các nguyên nhân sau thận nên được tầm soát trong hầu hết các trường hợp tổn thương thận cấp. Ngay sau khi bệnh nhân đi tiểu hết, cần chỉ định siêu âm tại giường [hoặc có thể đặt sonde bàng quang] xác định nước tiểu tồn dư trong bàng quang. Thể tích nước tiểu tồn dư sau đi tiểu > 200 mL gợi ý có tắc nghẽn đường ra của bàng quang, mặc dù yếu cơ bàng quang và bàng quang thần kinh Bàng quang thần kinh Bàng quang thần kinh là tình trạng rối loạn chức năng bàng quang [mềm hoặc co cứng] do tổn thương thần kinh. Các triệu chứng có thể bao gồm tiểu không tự chủ khi bàng quang căng, tiểu nhiều... đọc thêm cũng có thể gây lượng nước tiểu tồn dư như trên. Nếu đặt sonde bàng quang, có thể lưu sonde để đánh giá đáp ứng điều trị bằng cách theo dõi chính xác lượng nước tiểu, nhưng sonde nên được rút bỏ ở những bệnh nhân vô niệu [nếu không có tắc nghẽn đường ra bàng quang] để giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Siêu âm thận được làm sau đó để xác định các tắc nghẽn gần thận. Tuy nhiên, siêu âm thận để chẩn đoán tắc nghẽn có độ nhạy chỉ từ 80 đến 85% vì hệ thống ống góp không phải luôn giãn, đặc biệt khi ở tình trạng tổn thương cấp tính, niệu quản bị che lấp [ví dụ như xơ hóa sau phúc mạc hoặc khối u] hoặc bệnh nhân có giảm thể tích tuần hoàn kèm theo. Nếu nghi ngờ có tắc nghẽn thực sự, chụp CT không thuốc cản quang cần được chỉ định để xác định vị trí tắc nghẽn và định hướng điều trị.

Cặn nước tiểu có thể gợi ý cho chúng ta về nguyên nhân gây bệnh. Kết quả cặn niệu bình thường gặp trong tổn thương thận cấp trước thận và trong bệnh thận tắc nghẽn. Với tổn thương ống thận cấp, xét nghiệm cặn niệu điển hình sẽ có các tế bào ống thận, tru tế bào ống thận và nhiều trụ hạt [thường có sắc tố màu nâu]. Viêm ống kẽ thận do dị ứng có thể xuất hiện bạch cầu ưa acid trong nước tiểu, tuy nhiên độ chính xác chẩn đoán còn hạn chế. Viêm cầu thận, viêm mạch hoặc hiếm gặp hơn là hoại tử ống thận cấp xuất hiện trụ hồng cầu và hồng cầu bị biến dạng.

Nguyên nhân tại thận đôi khi được gợi ý bởi các dấu hiệu trên lâm sàng. Bệnh nhân có bệnh cầu thận Tổng quan về bệnh cầu thận Dấu hiệu đặc trưng của bệnh cầu thận là protein niệu, thường ở mức thận hư [ 3 g / ngày]. Bệnh cầu thận được phân loại dựa trên những bất thường trên xét nghiệm nước tiểu biểu hiện chủ yếu... đọc thêm thường có phù, protein niệu [hội chứng thận hư] hoặc có dấu hiệu của bệnh viêm mạch trên da và võng mạc, thường không có tiền sử bệnh thận trước đó. Ho máu có thể xảy do viêm đa mạch u hạt U hạt với viêm đa mạch [GPA] U hạt và viêm đa mạch được đặc trưng bởi viêm u hạt hoại tử, viêm mạch vừa và nhỏ, viêm cầu thận hoại tử, thường tạo thành hình liềm. Thường ảnh hưởng tới đường hô hấp trên, đường hô hấp dưới... đọc thêm hoặc bệnh kháng thể kháng màng đáy [hội chứng Goodpasture] Hội chứng Goodpasture Hội chứng Goodpasture, một phân typ hội chứng thận phổi, là một hội chứng tự miễn dịch xuất huyết phế nang và bệnh viêm cầu thận gây ra bởi việc lưu thông các kháng thể kháng màng đáy cầu thận... đọc thêm . Phát ban [ví dụ: hồng ban nút Hồng ban nút Hồng ban nút [EN] là một dạng đặc hiệu của viêm mô mỡ dưới da đặc trưng bởi các nút ở dưới da, có thể sờ thấy, màu đỏ hoặc tím có đau ở mặt trước cẳng chân và đôi khi ở các vị trí khác. Nó thường... đọc thêm , viêm mao mạch ở da, ban dạng đĩa trong lupus] có thể gợi ý bệnh cryoglobulin huyết thanh Cryoglobulinemia [tăng globulin tủa lạnh trong máu] Các tình trạng gây ra các protein bất thường trong máu, điển hình là các dạng globulin miễn dịch có thể làm thành mạch dễ vỡ gây xuất huyết. [Xem thêm Tổng quan các rối loạn chảy máu do thành... đọc thêm , SLE Lupus ban đỏ hệ thống [SLE] Lupus ban đỏ hệ thống [SLE] là một bệnh lý viêm tự miễn mạn tính có biểu hiện bệnh ở nhiều hệ cơ quan, xảy ra chủ yếu ở phụ nữ trẻ tuổi. Các biểu hiện thông thường có thể bao gồm đau khớp, hội... đọc thêm hoặc là viêm mạch IgA Viêm mạch do IgA [IgAV] Viêm mạch do IgA [thường gọi là xuất huyết Schonlein Henoch] thường ảnh hưởng tới các mạch máu nhỏ. Bệnh thường gặp ở trẻ em. Các biểu hiện thường gặp bao gồm sẩn xuất huyết, đau khớp, các dấu... đọc thêm . Viêm ống kẽ thận Viêm thận ống kẽ thận Viêm thận ống kẽ thận là tổn thương ống thận và khoảng kẽ dẫn đến giảm chức năng thận. Thể cấp thường do phản ứng dị ứng thuốc hoặc do nhiễm trùng. Thể mạn tính xảy ra do nhiều nguyên nhân khác... đọc thêm , dị ứng thuốc hoặc có thể viêm đa vi mạch Viêm đa vi mạch [MPA] Viêm đa vi mạch là bệnh tổn thương viêm mạch hoại tử hệ thống không do lắng đọng globulin miễn dịch và chủ yếu tổn thương ở các mạch máu nhỏ. Trước kia được gọi là hội chứng thận phổi với viêm... đọc thêm được gợi ý khi có tiền sử uống thuốc kèm ban dát sẩn hoặc ban xuất huyết.

Để chẩn đoán phân biệt rõ hơn các nguyên nhân tại thận, ASLO và hiệu giá bổ thể, các kháng thể kháng nhân và các kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đa nhân trung tính được xác định.

Sinh thiết thận có thể được thực hiện nếu chẩn đoán vẫn còn chưa rõ ràng [xem Bảng: Các nguyên nhân gây tổn thương thận cấp tính dựa trên các xét nghiệm cận lâm sàng Các nguyên nhân gây tổn thương thận cấp tính dựa trên các xét nghiệm cận lâm sàng Tổn thương thận cấp là sự suy giảm nhanh chức năng thận trong vài ngày tới vài tuần, gây ra sự tích tụ các sản phẩm nitơ trong máu [Azotemia] có hoặc không có giảm số lượng nước tiểu. Nguyên... đọc thêm ].

Chẩn đoán hình ảnh

Ngoài siêu âm thận, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác đôi khi được sử dụng. Để đánh giá tắc nghẽn niệu quản, chụp CT không tiêm thuốc cản quang được ưu tiên chỉ định trước so với chụp UIV và chụp UPR. Ngoài khả năng đánh giá các cấu trúc mô mềm và các sỏi chứa canxi, chụp CT có thể phát hiện ra các sỏi không cản quang.

Các thuốc cản quang chứa iod nên tránh nếu có thể. Tuy nhiên, nếu lâm sàng gợi ý có tổn thương mạch máu lớn cần chỉ định chụp mạch thận. Chụp mạch cộng hưởng từ ngày càng được sử dụng ngày rộng rãi để chẩn đoán hẹp động mạch thận cũng như huyết khối của động mạch và tĩnh mạch vì MRI sử dụng gadolinium, được cho là có nguy cơ gây tổn thương thận cấp thấp hơn so với các thuốc cản quang sử dụng trong chụp CT. Tuy nhiên, các bằng chứng gần đây cho thấy gadolinium có thể góp phần trong bệnh sinh bệnh xơ hóa thận hệ thống, một biến chứng nặng xảy ra ở bệnh nhân có tổn thương thận cấp cũng như bệnh thận mạn tính Bệnh thận mạn Bệnh thận mạn [BTM] là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm . Do đó, cần tránh sử dụng gadolinium nếu có thể ở bệnh nhân có MLCT dưới 30 mL / phút / 1.73m2.

Kích thước thận được đánh giá hiệu quả bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: thận bình thường hoặc thận to có cơ hội hồi phục, trong khi đó hình ảnh thận nhỏ gợi ý tình trạng bệnh thận mạn tính. Tuy nhiên, một số bệnh thận mạn tính dường như lại có hình ảnh thận to, bao gồm:

  • Bệnh thận đa nang

  • Bệnh thận do HIV

  • Bệnh thận đái tháo đường

  • Sarcoidosis

  • U lympho thâm nhiễm

Giai đoạn của tổn thương thận cấp

Khi tình trạng thể tích của bệnh nhân được tối ưu hóa và nguyên nhân tắc nghẽn hệ niệu sinh dục được loại trừ, TTTC có thể chia làm 3 giai đoạn dựa vào nồng độ creatinin huyết thanh hoặc số lượng nước tiểu [xem bảng tiêu chuẩn phân giai đoạn tổn thương thận cấp Các Tiêu chuẩn phân giai đoạn tổn thương thận cấp [KDIGO 2012] Tổn thương thận cấp là sự suy giảm nhanh chức năng thận trong vài ngày tới vài tuần, gây ra sự tích tụ các sản phẩm nitơ trong máu [Azotemia] có hoặc không có giảm số lượng nước tiểu. Nguyên... đọc thêm ].

Tài liệu tham khảo

  • 1. Kidney Disease: Improving Global Outcomes [KDIGO] Acute Kidney Injury Work Group: KDIGO Clinical Practice Guideline for Acute Kidney Injury Kidney Inter Suppl. 2:1138, 2012.

Tiên lượng

Tiên lượng về khả năng phục hồi chức năng thận sau tổn thương thận cấp phụ thuộc chức năng thận trước khi bị bệnh. Bệnh nhân có bệnh thận mạn Bệnh thận mạn Bệnh thận mạn [BTM] là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm [BTM] có nguy cơ bị tổn thương thận cấp cao hơn, nguy cơ cần lọc máu để điều trị tổn thương thận cấp và tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối [BTGĐC] cao hơn.

Tiên lượng của tổn thương thận cấp thể bảo tồn nước tiểu [số lượng nước tiểu> 500 mL / ngày] tốt hơn tổn thương thận cấp có thiểu niệu hoặc vô niệu. Tăng số lượng nước tiểu có hoặc không dùng thuốc lợi tiểu gợi ý khả năng phục hồi chức năng thận và tổn thương thận cấp nghiêm trọng. Mặc dù có hồi phục tổn thương thận cấp nhưng đây vẫn là một yếu tố nguy cơ tiến triển đến BTM và BTGĐC trong tương lai. Tỷ lệ tử vong chung ở những bệnh nhân nội trú nhập viện có tổn thương thận cấp hưởng dịch vụ chăm sóc y tế ở Hoa Kỳ từ 66 tuổi trở lên năm 2013 là 9,0% và gần một nửa số bệnh nhân được xuất viện về nhà[1 Tài liệu tham khảo Tổn thương thận cấp là sự suy giảm nhanh chức năng thận trong vài ngày tới vài tuần, gây ra sự tích tụ các sản phẩm nitơ trong máu [Azotemia] có hoặc không có giảm số lượng nước tiểu. Nguyên... đọc thêm ].

Tài liệu tham khảo

1. United States Renal Data System. 2016 USRDS annual data report: Epidemiology of kidney disease in the United States.. National Institutes of Health, National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases, Bethesda, MD, 2016.

Điều trị

  • Cần điều trị ngay phù phổi và tăng kali máu

  • Lọc máu được chỉ định để kiếm soát tăng kali máu, phù phổi, toan chuyển hóa và hội chứng ure máu cao.

  • Điều chỉnh liều thuốc theo mức độ suy thận.

  • Hạn chế lượng nước, natri, phospho và kali nhập vào, nhưng cung cấp đủ chất đạm.

  • Có thể chỉ định thuốc gắn phospho [đối với tăng phospho máu] và natri polystyrene sulfonate [đối với tăng kali máu].

Điều trị tình trạng cấp

Các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng cần được xác định và chuyển đến đơn vị hồi sức tích cực. Phù phổi Phù phổi Phù phổi là tình trạng suy tim trái nặng và cấp tính gây tăng áp tĩnh mạch phổi và tràn dịch vào các phế nang. Triệu chứng lâm sàng bao gồm khó thở nhiều, vã mồ hôi, tiếng thở rít, và đôi khi... đọc thêm được điều trị với liệu pháp oxy, thuốc giãn mạch đường tĩnh mạch [ví dụ như nitroglycerin], thuốc lợi tiểu [thường không có hiệu quả trong tổn thương thận cấp] hoặc lọc máu.

Tăng kali máu Tăng kali huyết Tăng kali máu là nồng độ kali huyết thanh > 5,5 mEq/L, thường là kết quả của giảm bài tiết kali của thận hoặc dịch chuyển kali bất thường ra khỏi tế bào. Thường có một vài yếu tố đóng góp đồng... đọc thêm khi cần thiết cần chỉ định truyền tĩnh mạch 10 mL 10% gluconat canxi, 50 g dextrose và 5 đến 10 đơn vị insulin. Những loại thuốc này không làm giảm kali toàn thân, do đó cần phải điều trị kết hợp thêm [nhưng hiệu quả chậm hơn] [như natri polystyrene sulfonat, thuốc lợi tiểu, lọc máu].

Mặc dù vai trò của natri bicarbonat trong việc điều chỉnh toan chuyển hóa có khoảng trống anion còn đang tranh cãi, nhưng vai trò của nó trong điều chỉnh toan chuyển hóa nặng không có khoảng trống anion [pH 6 mmol / L]

  • Phù phổi vẫn tồn tại mặc dù đã điều trị bằng thuốc

  • Nhiễm toan chuyển hóa không đáp ứng với điều trị

  • Hội chứng ure máu cao xuất hiện [ví dụ nôn mửa do ure máu cao, run vỗ cánh, bệnh não, viêm màng ngoài tim, co giật]

  • Nồng độ BUN và creatinine không phải là dấu hiệu tốt nhất cho chỉ định lọc máu ở bệnh nhân tổn thương thận cấp. Ở những bệnh nhân không nặng thường không triệu chứng, đặc biệt ở những bệnh nhân chúng ta hy vọng hồi phục chức năng thận, thì chỉ định lọc máu có thể trì hoãn đến khi các triệu chứng xuất hiện, do đó tránh đặt catheter tĩnh mạch trung tâm giúp hạn chế các biến chứng kèm theo.

    Đánh giá chung

    Cần ngừng các thuốc độc với thận và các thuốc được bài tiết qua thận [như digoxin, một số kháng sinh] cần được chỉnh liều; nồng độ thuốc trong huyết thanh rất hữu ích.

    Lượng nước hấp thu hàng ngày cần được hạn chế ở mức bằng lượng nước tiểu ngày hôm trước cộng với lượng nước mất ngoài thận[ví dụ, dịch mất do nôn] cộng với 500 đến 1000 mL / ngày lượng nước mất không nhìn được. Hạ natri máu hoặc tăng lượng nước trong tăng natri máu cần kiểm soát chặt chẽ lượng nước. Mặc dù sự tăng cân gợi ý sự thừa dịch, lượng nước hấp thu không giảm nếu nồng độ natri huyết thanh bình thường; thay vào đó, chế độ ăn cần hạn chế natri.

    Ngoại trừ những bệnh nhân có thiếu hụt trầm trọng và mất natri và kali qua đường tiêu hóa, cần hạn chế nhất có thể lượng natri và kali nhập vào. Cần có một chế độ ăn uống hợp lý, bao gồm khẩu phần protein hàng ngày khoảng 0,8 g / kg. Nếu không thể cung cấp dinh dưỡng qua đường miệng hoặc đường ruột, dinh dưỡng đường tĩnh mạch được sử dụng; tuy nhiên, trong tổn thương thận cấp, nguy cơ quá tải dịch, tăng áp lực thẩm thấu và nhiễm trùng tăng khi nuôi dưỡng đường tĩnh mạch. Các muối canxi [canxi cacbonat, canxi axetat] hoặc các chất gắn phospho không chứa canxi tổng hợp trước các bữa ăn giúp duy trì phospho huyết thanh ở mức

    Chủ Đề