Thời hạn tập nghề không quá bao nhiêu tháng

Chào anh/chị: Cho hỏi nếu tôi được hỗ trợ học nghề thì thời gian hỗ trợ tối đa là bao nhiêu tháng ạ? Mong anh/chị giải đáp! Tôi cám ơn nhiều!

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Tổng đài bảo hiểm xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Căn cứ vào Điều 55 Luật Việc làm năm 2013 quy định:

“Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.”

Theo đó để được hỗ trợ học nghề bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

 Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 56 Luật Việc làm năm 2013 có quy định như sau:

“Điều 56. Thời gian, mức hỗ trợ học nghề

1. Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng….”

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Kết luận:

Như vậy, trong trường hợp bạn được nhận hỗ trợ học nghề thì thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:

Dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua Email có tính phí

Hồ sơ và nơi nộp khi xin hỗ trợ học nghề theo quy định pháp luật

Điều kiện để được hỗ trợ học nghề sau khi nghỉ việc

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm trực tuyến 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

Một số quy định về hợp đồng đào tạo nghề? Người lao động khi tham gia đào tạo nghề thì doanh nghiệp có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Ngày nay, có rất nhiều loại hợp đồng mà người sử dụng lao động ký với người lao động, hợp đồng đào tạo nghề là một trong số đó và được sử dụng khá phổ biến. Đây được xem là cơ sở pháp lý quan trọng để một bên đào tạo nghề nghiệp cho một bên khác. Người lao động muốn có được tay nghề cao thì cần thông qua con đường học tập, tích lũy kiến thức về nghề nghiệp, nói cách khác người lao động cần được đào tạo nghề trước khi làm cho đơn vị tuyển dụng. Trong quá trình này thì hợp đồng đào tạo nghề ra đời. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về thời hạn tối đa khi đào tạo nghề và người lao động khi tham gia đào tạo nghề thì doanh nghiệp có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Một số quy định về hợp đồng đào tạo nghề:

1.1. Quy định về thời gian công ty được ký hợp đồng đào tạo nghề với người lao động:

Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2019 về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề thì:

“Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a] Nghề đào tạo;

b] Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;

Xem thêm: Hợp đồng đào tạo nghề và chi phí đào tạo nghề

c] Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;

d] Ghi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

đ] Trách nhiệm của người sử dụng lao động;

e] Trách nhiệm của người lao động.

3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.”

Theo như quy định được nêu trên thì hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động được hiểu là sự thỏa thuận về những điều khoản liên quan đến đào tạo của người lao động và người sử dụng lao động. Nội dung của hợp đồng và chi phí đào tạo nghề cần đáp ứng đúng các quy định của pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 62 Bộ luật lao động 2019.

1.2. Quy định về việc tiến hành giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề:

Thứ nhất: Giao kết hợp đồng đào tạo nghề được thực hiện như sau:

– Điều kiện của hai bên khi tham gia giao kết hợp đồng đào tạo nghề:

Xem thêm: Quy định về giao kết hợp đồng thử việc, hợp đồng đào tạo nghề và mức lương đối với lao động

+ Điều kiện đối với người học nghề khi tham gia giao kết hợp đồng đào tạo nghề:

Theo quy định của pháp luật thì người học nghề khi tham gia giao kết hợp đồng đào tạo nghề phải đủ 14 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu của nghề theo học. Đối với một số ngành nghề nhất định, theo danh mục do nhà nước quy định, tuổi học nghề có thể dưới 14.

Việc học nghề không được vi phạm nghề cấm là một điều kiện đương nhiên đặt ra, phạm vi cấm cần được đặt ra đối với tất cả mọi người học nghề hoặc đối với từng trường hợp cụ thể để nhằm mục đích bảo vệ người học nghề, cơ sở dạy nghề và lợi ích chung của xã hội.

+ Điều kiện đối với đơn vị đào tạo nghề khi tham gia giao kết hợp đồng đào tạo nghề:

Các đơn vị đào tạo nghề khi tham gia giao kết hợp đồng đào tạo nghề cần phải có trường sở, khả năng tài chính, thiết bị dạy lý thuyết, thực hành phù hợp với nghề, trình độ và quy mô đào tạo, có đội ngũ giao viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ chuẩn, kĩ năng nghề đảm bảo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy nghề.

Việc thành lập, đăng kí hoạt động của cơ sở đào tạo nghề cần phải tuân theo đúng quy định pháp luật.

– Trình tự giao kết hợp đồng đào tạo nghề:

Theo quy định của pháp luật khi giao kết hợp đồng đào tạo nghề thì hai bên phải tuân thủ nguyên tắc giao kết trên cơ sử tự nguyện, bình đẳng và không trái pháp luật. Hiểu một cách đơn giản thì người lao động được lựa chọn nghề, học nghề tại nơi làm việc phù hợp với nhu cầu việc làm của mình theo quy định của pháp luật lao động. Ngoài ra, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy nghề hoặc mở lớp dạy nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình và đào tạo nghề cho người học nghề khác.

Xem thêm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề

Trình tự giao kết hợp đồng đào tạo nghề hiện không được quy định cụ thể nhưng cũng giống như việc giao kết các loại hợp đồng khác, quá trình giao kết hợp đồng đào tạo nghề thường diễn ra theo ba bước sau đây: Thứ nhất: đề nghị giao kết, sau đó hai bên thoải thuận các nội dung, vấn đề liên quan tới hợp đồng và thứ ba đó là giao kết hợp đồng. Thông thường thì đơn vị dạy nghề sẽ ấn định nội dung trong hợp đồng, trên cơ sở đó người học nghề chấp nhận hoặc có sự chỉnh sửa ở mức độ nhất định trước khi hai bên chính thức giao kết hợp đồng đào tạo nghề.

Thứ hai: Thực hiện hợp đồng đào tạo nghề:

Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng đồng đào tạo nghề chưa có quy định cụ thể. Trong thực tế, thông thường các bên sẽ thực hiện hợp đồng khi khóa học bắt đầu. Nhằm thực hiện hợp đồng đào tạo nghề có hiệu quả, các bên có trách nhiệm cần phải thực hiện đúng và đủ các cam kết trong hợp đồng, các quy định pháp luật có liên quan, tôn trọng lợi ích và tạo điều kiện thuận lợi cho bên kia thực hiện hợp đồng.

– Đối với người sử dụng lao động:

Các chủ thể là người sử dụng lao động cần có trách nhiệm trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề đối với người học nghề theo như quy định của Bộ luật lao động năm 2019 với nội dung như sau:

+ Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.

+ Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Đối với người học nghề, tập nghề:

Xem thêm: So sánh đào tạo nghề luật và hành nghề luật ở Pháp và Đức

Đối với những người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động cần lưu ý tới những nội dung cụ thể như sau [theo Điều 61 của Bộ luật lao động năm 2019]:

+ Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

+ Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.

+ Các chủ thể là người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

+ Các chủ thể là người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

+ Trong thời gian người lao động học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.

+ Khi đã hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019.

– Thứ ba: Chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề:

Xem thêm: Trường hợp không phải bồi thường chi phí đào tạo nghề?

Hợp đồng đào tạo nghề có thể chấm dứt trong các trường hợp sau đây: hết hạn hợp đồng, khóa học kết thúc, người học nghề đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, hai bên cùng thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng hay một số trường hợp cụ thể khác theo đúng quy định pháp luật.

Hệ quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề sẽ tùy thuộc xem hai bên có vi phạm tới hợp đồng đào tạo nghề hay không.

2. Người lao động khi tham gia đào tạo nghề thì doanh nghiệp có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Về vấn đề đóng bảo hiểm xã hội, căn cứ vào điểm a, b Khoản 1 Điều 2 luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Căn cứ theo những quy định trên, pháp luật quy định người lao động ký hợp đồng đào tạo nghề để đủ tiêu chuẩn làm việc cho doanh nghiệp không thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, trong trường hợp này doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng đào tạo nghề thì doanh nghiệp không cần tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Xem thêm: Quy định về chi phí đào tạo nghề

Video liên quan

Chủ Đề