Soạn văn 12 nhìn về vốn văn hóa dân tộc năm 2024

⇒ Tính ổn định, nét riêng của văn hóa truyền thống Việt Nam: cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng,thanh lịch, con người sống có tình nghĩa, có văn hóa trên một cái nền nhân bản.

  • Mặt hạn chế:
    • Không có một ngành khoa học, kỹ thuật nào phát triển đến thành truyền thống, âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ, chưa có một ngành văn hóa nào đó trở thành danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
    • Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hòa hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận những gì vừa phải, phù hợp nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình.
    • Không có khát vọng để hướng đến những sáng tạo lớn,không đề cao trí tuệ.

⇒ Tạo sức ì, sự cản trở những bước phát triển mạnh mẽ làm nên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hóa lớn của dân tộc

  • Bản chất và nguyên nhân:
    • Bản chất của nền văn hóa truyền thống là nền văn hóa của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển,trao đổi không có sự kích thich của đô thị.
    • Nguyên nhân: Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn,nhiều bất trắc.

⇒ Cái nhìn sắc sảo, thẳng thắn, phân tích thấu đáo những mặt tích cực và những hạn chế của văn hóa truyền thống, đồng thời rút ra bản chất, nguyên nhân tạo nên những đặc điểm của nền văn hóa truyền thống, giúp chúng ta có cái nhìn thấu đáo, bao quát về nền văn hóa dân tộc. Từ đó có ý thức phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế để tạo tầm vóc lớn cho văn hóa đân tộc.

c. Yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam

  • Bản sắc văn hóa là gì?
    • Là cái riêng ,cái độc đáo mang tính bền vững và tích cực của một cộng đồng văn hóa.Bản sắc văn hóa dân tộc được hình thành trong lịch sử tồn tai và phát triển lâu đời của một dân tộc.
  • Yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam
    • Nội lực:
      • Là cái vốn có của dân tộc, đó là thành quả sáng tạo riêng của cộng đồng văn hóa, cộng đồng dân tộc Việt Nam
      • Nếu không có thì nền văn hóa sẽ không có nội lực bền vững.
    • Ngoại lực:
      • Qúa trình chiếm lĩnh, đồng hóa các giá trị văn hóa từ bên ngoài, quá trình tích tụ, tiếp nhận có chọn lọc các giá trị văn hóa của nhân loại.
      • Nếu cứ “bế quan tỏa cảng” thì không thừa hưởng đươc những giá trị tinh hoa và tiến bộ của văn hóa nhân loại, không thể phát triển, không thể tỏa rạng được giá trị văn hóa vốn có vào đời sông văn hóa rộng lớn của thế giới.

⇒ Sự kêt hợp, dung hòa giữa cái vốn có của dân tộc với cái tiếp nhận có sàng lọc văn hóa nước ngoài tạo nên bản sắc riêng độc đáo của con người và dân tộc Việt Nam. Đây chính là nét riêng để phân biệt với các dân tộc, quốc gia khác và là điểm hấp dẫn đối vối khách du lịch quốc tế.

Với việc soạn văn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc trang 159, 160, 161, 162 trong sách Ngữ văn lớp 12, học sinh sẽ dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài soạn văn 12.

Soạn văn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc [Trần Đình Hượu]

* Cấu trúc

Phần 1: Đặt vấn đề : “Trong quá trình...sắc văn hóa dân tộc”

→ Một số quan điểm về vốn văn hóa dân tộc

Phần 2: Trình bày vấn đề : “Giữa sự đa dạng...và nền văn hóa”

→ Đặc điểm của văn hóa Việt Nam

Phần 3: Tổng kết : “Hành trình… có bản lĩnh”

→ Hành trình hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam.

Câu hỏi 1 [trang 162 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 2]

Tác giả đánh giá đặc điểm văn hóa dựa trên:

+ Tôn giáo: Người Việt không mê tín, cực đoan mà hòa hợp

+ Nước ta từ lâu đã có sự tương tác văn hóa, tiếp xúc và tiếp nhận sự biến đổi giá trị văn hóa từ một số quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới, sau đó tiếp thu và lựa chọn

+ Trong lĩnh vực nghệ thuật: tạo ra các tác phẩm tinh tế, không hướng tới sự hoành tráng, vĩ đại, hoặc phi thường

+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều đạt đến đỉnh cao của sự hoàn thiện

- Trong ứng xử: coi trọng tình nghĩa, không chú trọng vào sự gan dạ, không theo đuổi quá mức, mạnh mẽ, mà thích sự ổn định

+ Trân trọng cuộc sống hàng ngày, không bị ràng buộc bởi vật chất, hay sợ hãi cái chết

+ Không vinh danh trí tuệ mà tôn trọng sự khôn ngoan, linh hoạt, khả năng vượt qua khó khăn

+ Con người ưa chuộng tính cách hiền lành, lòng tốt

+ Trong giao tiếp ưu tiên sự hòa thuận và hợp lý

+ Tính cách sống của người Việt: khiêm tốn và hiểu biết

+ Quan điểm về vẻ đẹp: đồng thời dễ thương và tinh tế

+ Ưu tiên về màu sắc: nhẹ nhàng, thanh lịch

Câu hỏi 2 [trang 162 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 2]

Đặc điểm nổi bật của sự sáng tạo văn hóa Việt Nam là tạo ra một cuộc sống thực tế, ổn định, và lành mạnh

- Thể hiện vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch

- Con người có tính hiền hậu, yêu thương lẫn nhau, và có phẩm chất nhân bản

Biểu hiện thông qua:

+ Kiến trúc độc đáo của chùa Một Cột, các khu lăng tẩm dành cho các vị vua chúa

+ Truyền bá thông điệp qua lời nói: ca dao, dân ca, tục ngữ ghi chép sâu sắc tri thức dân gian

Câu hỏi 3 [trang 162 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 2]

Giới hạn của nền văn hóa truyền thống:

+ Thiếu sự đột phá, sự sáng tạo có khả năng vượt lên trên mức bình thường

+ Trí tuệ không được đánh giá cao, không khích lệ sự khác biệt, hay việc vượt qua bản nguyên của bản thân

- Lý do: lòng ý thức sâu sắc từ thời gian lâu dài về sự yếu đuối, hiện thực với nhiều khó khăn, trở ngại của cộng đồng dân tộc

Câu hỏi 4 [Trang 162 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 2]

Ba tôn giáo chính là Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo đã ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng và văn hóa dân tộc

Để xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc, người Việt cần đón nhận triết lý tôn giáo như sau:

+ Phật giáo không chỉ được hiểu ở mức độ trí tuệ mà còn là hướng dẫn cho cuộc sống và giải thoát tâm linh

+ Nho giáo không chỉ được hiểu như sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc và nghi lễ mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về đạo đức và tinh thần

- Người Việt tiếp nhận tôn giáo để tạo ra một cuộc sống thiết thực, ổn định, và lành mạnh, kết hợp với những giá trị đẹp và thanh lịch của những người sống với lòng hiếu khách

Câu 5 [Trang 162 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 2]

Tinh thần chủ đạo của văn hóa Việt Nam là tích cực, linh hoạt, và dung hòa, nhằm thể hiện những ưu điểm và những hạn chế của văn hóa Việt Nam

- Những điểm tích cực:

+ Tính thiết thực: văn hóa gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của cộng đồng

+ Tính linh hoạt: linh hoạt trong việc thẩm thấu những giá trị tích cực và thích ứng với nhu cầu của người dân Việt Nam

+ Tính dung hòa: sự hòa nhập giữa các giá trị nội tại và bên ngoài mà không loại trừ nhau

Những hạn chế: Thiếu điểm sáng tạo phi thường, độc đáo

Câu 6 [Trang 162 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 2]

+ Sự sáng tạo: bản sắc sáng tạo của dân tộc

+ Tiếp nhận: việc tiếp thu và chấp nhận những giá trị văn hóa từ bên ngoài với sự tự chủ và lựa chọn cẩn trọng

+ Khẳng định của tác giả: được xây dựng dựa trên căn cứ và cơ sở rõ ràng

+ Dân tộc đã trải qua quá trình đô hộ, đồng hóa, nhiều giá trị văn hóa đã bị mờ nhạt, suy giảm

→ Không chỉ dựa vào sự sáng tạo mà còn dựa vào việc tiếp nhận

+ Tiếp nhận văn hóa từ bên ngoài nhưng không bị hấp dẫn một cách mù quáng, mà có sự lựa chọn, sàng lọc và biến đổi phù hợp

- Trong việc viết văn và sáng tác thơ

+ Tiếp thu từ chữ Hán → phát triển ra chữ Nôm

+ Hấp thụ các thể loại văn học Trung Quốc: thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú → tạo ra thể thơ song thất lục bát, biến thể của thơ bát cú

Luyện tập

Bài 1 [Trang 162 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 2]

Truyền thống 'tôn sư trọng đạo' là một nét đẹp của người Việt:

+ Tôn trọng thầy cô, những người làm công việc giáo dục

+ Trọng nghĩa tình, đạo đức, và lẽ phải là yếu tố quan trọng trong truyền thống tôn sư trọng đạo

Truyền thống này được thể hiện trong lĩnh vực giáo dục: học sinh tôn trọng thầy cô, học hỏi những điều tốt lành và rèn luyện bản thân

+ Trong gia đình: con cái tôn trọng ông bà, cha mẹ, và những người lớn tuổi, tuân theo và giữ gìn truyền thống gia đình, dòng họ

Bài 2 [Trang 162 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 2]

Một trong những nét đẹp văn hóa xuất sắc nhất của người Việt trong dịp Tết Nguyên đán là việc tất cả thành viên trong gia đình sum họp với nhau trong không khí ấm cúng.

+ Trong cuộc sống hàng ngày, mọi người thường bận rộn với công việc và cuộc sống hàng ngày, ít có thời gian để gặp gỡ và giao lưu

+ Nhưng vào ngày Tết, mọi người có dịp nghỉ ngơi, sum họp với nhau, chia sẻ những câu chuyện, và cùng nhau hướng tới những điều tốt lành

Bài 3 [Trang 162 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 2]

Những nét cần được loại bỏ trong ngày Tết của người Việt Nam:

+ Hành vi uống rượu nhậu quá đà, say xỉn điều khiển phương tiện giao thông gây nguy hiểm cho mọi người

+ Sự lạm dụng lòng tin của người khác để mục đích lợi ích cá nhân

+ Vấn nạn cờ bạc, cá độ đang trở nên phổ biến và nguy hiểm hơn

Sách Mytour thi THPT quốc gia 2024 dành cho học sinh sinh năm 2006:

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]

Chủ Đề