Soạn listening unit 1 lớp 12

1. Before You Listen Unit 1 lớp 12

Look at the picture below and describe what is happening in it. [Xem bức tranh và mô tả xem điều gì đang diễn ra.]

Guide to answer

The picture shows the scene of the reunion of a family with a big meal. We can see the happy look on each family member’s face. [Bức ảnh thể hiện khung cảnh đoàn viên của một gia đình quây quần bên bữa ăn. Chúng ta có thể thấy niềm hạnh phúc hiện trên khuôn mặt của mỗi thành viên trong gia đình.]

2. While You Listen Unit 1 lớp 12

2.1. Unit 1 Listening Task 1

Listen to the conversation between Paul and Andrea and decide whether the statements are true [T] or false [F]. [Lắng nghe đoạn hội thoại giữa Paul và Andrea và quyết định xem câu nào đúng [T] hoặc sai [F].]

Statements True False

Andrea can’t wait for her flight. [Andrea không thể đợi chuyến bay của mình]

   

Paul is very excited about coming home. [Paul rất thích thú khi về nhà.]

   

Paul’s home is 280 kilometers from where they are now. [Nhà của Paul cách 280km từ nơi họ đang ở.] 

   

There are more children in Andrea’s family than in Paul’s. 

[Gia đình Andrea có nhiều con hơn gia đình Paul.]

   

When Andrea's family get together, they often go out for dinner. [Khi gia đình Andrea tụ họp với nhau, họ thường ra ngoài ăn tối.]

   

Guide to answer

Statements True False

Andrea can’t wait for her flight.

T  

Paul is very excited about coming home.

  F

Paul’s home is 280 kilometers from where they are now.

  F

There are more children in Andrea’s family than in Paul’s.

T  

When Andrea's family get together, they often go out for dinner.

T  

2.2. Unit 1 Listening Task 2

Listen again and note down things that are different about Paul's and Andrea's families. [Nghe lại một lần nữa rồi ghi lại hai điểm khác nhau giữa hai gia đình Paul và Andrea.]

 

Guide to answer

Paul Andrea

His family members are not very close.

This is a close - knit family.

The family often eat the meal that 

the mother cooks at home.

The family often go out to eat

when they get together.

3. After You Listen Unit 1 lớp 12

Work in groups. Discuss the importance of family in a person's life. [Làm việc theo nhóm. Thảo luận về tầm quan trọng của gia đình trong đời mỗi người]

Guide to answer

A. I think there's no doubt about the importance of family to one’s life.

B. Sure. We can say nothing in life is more important than it. Family is an essential base for society. Without family, there is no society.

C. I can't agree more with your idea. Just at the first moment of life we witness and learn the speech, gestures of love from our beloved and dears.

B. What’s more a family is an irreplaceable entity because nowhere else you can be given the true love, support, security and safety.

D. And it’s a safe selling in which you are brought up and protected.

A. As a result of this, we should learn how to appreciate its values and how to conserve them.

B. The important mailer should be taught to school even at children’s early stage.

C. If only all our kindergartens and nurseries would do it.

Bài dịch hội thoại

A. Mình nghĩ rằng không có gì bàn cãi về tầm quan trọng của gia đình trong cuộc sống mỗi người.

B. Chắc chắn rồi. Chúng ta có thể khẳng định rằng không có gì trong cuộc sống này quan trọng hơn gia đình. Gia đình là nền tảng thiết yếu của xã hội. Không có gia đình thì không có xã hội.

C. Tôi không thể đồng ý hơn nữa với ý kiến của bạn. Ngay từ những giây phút đầu tiên của cuộc đời, chúng ta đã chứng kiến, học hỏi những lời nói, cử chỉ yêu thương từ những người thân yêu và gần gũi.

B. Hơn nữa, gia đình là một thực thể không thể thay thế được vì không có một nơi nào bạn có thể nhận được tình yêu đích thực, sự hỗ trợ, an ninh và an toàn.

D. Và đó là nơi thực sự an toàn để chúng ta lớn lên và được bảo vệ.

A. Vì vậy, chúng ta nên học cách đánh giá giá trị và bảo vệ chúng.

B. Thông điệp quan trọng nên được giáo dục ở trường học ngay từ độ tuổi bắt đầu đi học.

C. Mong rằng tất cả nhà trẻ và trường mầm nôn sẽ làm được điều này.

4. Tapescript phần Listening Unit 1 lớp 12

Listen to Paul and Andrea talking about their family life. What are two things that are different about Paul's and Andrea's families?

Paul: P        Andrea: A

P - So Andrea, you're going home for the holiday?

A - I am sure, I've booked a flight for tomorrow afternoon and I can't wait.

P - That sounds great.

A - What about you? Going home too?

P - I haven't decided yet. I'm still considering....

A - Haven't decided yet? Oh, you are never going to get a flight out of here. All the seats have been reserved by now I'm sure. It's the holiday seasons, after all.

P - Well, it's not very important to me. My family lives about 180 kilometres from here. I usually take the train or the coach. 

A - You don't sound excited about it. 

P - Well, we are not really a very close - knit family. I have three brothers, and they've spread out all over the place. We rarely get together as a famil; name="le.

A - Well, I try to get home as soon as possible. We're a big family - there are six of us - children - so it's always a lot of fun. 

P - Six kids?

A - Yes. And we're all really close. My brothers are married, so it makes for a very crowded home over the holiday. And there are too many people to cook for, so we end up going out to dinner a lot. That's also fun.

P - Well, at my home, my mother loves to cook, so when we get home she often cooks big meals. We have leftovers for days.

Bài dịch Listening

P: Andrea, Bạn có dự định về nhà trong kỳ nghỉ không?

A: Chắc chắn rồi. Tôi đã đặt vé cho chuyến bay vào chiều mai và tôi không thể đợi được nữa. 

P: Thật tuyệt!

A: Thế còn bạn? Bạn cũng về nhà chứ?

P: Tôi chưa quyết định được. Tôi vẫn đang cân nhắc.....

A:  Chưa quyết định? Oh, bạn sẽ không bao giờ có được một chuyến bay ra khỏi đây. Tôi chắc chắn tất cả các chỗ ngồi đã được đặt trước lúc này bởi đó là mùa lễ.

P: Vâng, nó không phải rất quan trọng với tôi. Gia đình tôi sống cách đó 180 km. Tôi thường đi tàu hoả hoặc xe buýt đường dài.

A: Bạn có vẻ không có hứng thú về nó.

P: Vâng, chúng tôi không thực sự là một gia đình khăng khít. Tôi có ba anh em, và chúng tôi đi khắp nơi. Chúng tôi hiếm khi gặp nhau như một gia đình nữa.

A: Tôi cũng cố gắng về nhà càng sớm càng tốt. Chúng tôi là một gia đình lớn - có sáu người trong số chúng tôi - con cái trong nhà - vì vậy luôn vui vẻ.

P: Sáu anh em?

A: Vâng. Và tất cả chúng tôi đều rất thân thiết. Anh chị của tôi đã lập gia đình, vì vậy điều đó làm cho nhà tôi rất đông đúc trong kỳ nghỉ. Và phải nấu ăn cho quá nhiều người. Vì vậy chúng tôi rất hay đi ra ngoài để ăn tối. Đó cũng là niềm vui.

P: Vâng, ở nhà tôi, mẹ tôi rất thích nấu nướng nên khi chúng tôi về nhà, bà thường nấu những bữa ăn lớn. Chúng tôi để lại thức ăn thừa cho những ngày sau đó. 

1. Why are people often interested in the life of celebrities or famous people? Tick the possible reasons and add some more if you can.

[Tại sao nhiều người thường quan tâm đến cuộc sống của những người nổi tiếng? Hãy đánh dấu √ chọn các lý do bạn cho là có thể và đưa ra thêm các lý do nếu bạn có thể.]

Think of the following reasons and give your own choice. You may add some other reasons. [Nghĩ về các lý do sau và tự đưa ra sự lựa chọn của bản thân. Bạn có thể thêm các lý do khác.]:

- They are curious. [Họ tò mò.]

- They want to know more about their idols. [Họ muốn biết nhiều hơn về các thần tượng của họ.]

- They can have something to gossip about. [Họ có cái gì đó để bàn tán về.]

- They want to learn lessons from famous people's failures or successes. [Họ muốn học những bài học từ sự thành công hoặc thất bại của những người nổi tiếng.]

- They can criticise or slander the person they do not like. [Họ có thể phê phán hoặc nói xấu người họ không thích.]

2. Listen to a talk show with host Cindy Brown and guest speaker Andy Lewis, a sociologist. Choose the best answer to complete each statement.

[Nghe chương trình trò chuyện với người dẫn chương trình Cindy Brown và diễn giả khách mời Andy Lewis, một nhà xã hội học. Chọn câu trả lời đúng nhất để hoàn thành mỗi câu.]

1.

According to Cindy, our audience are ________ stories about celebrities and famous people.

[Theo Cindy, các khán giả của chúng ta hiện ________ các câu chuyện về các siêu sao và những người nổi tiếng.]

A. interested in [có hứng thú]

B. overloaded with [bị choáng ngợp bởi]

C. bored with [chán ngấy với]

Đáp án: B. overloaded with

Giải thích: Trong hội thoại, Cindy có chia sẻ 'These days, our audience seem to be overwhelmed with stories in the newspapers or on the Internet ...' Từ 'overloaded with' có nghĩa tương đương với 'overwhelmed with' nên đây là đáp án.

2.

People may use stories about our private life in order to ________.

[Nhiều người có thể sử dụng những câu chuyện về đời tư của chúng ta để ________.]

A. damage our reputation [phá hoại danh tiếng]

B. write novels [viết tiểu thuyết]

C. make films [làm phim]

Đáp án: A. damage our reputation

Giải thích: Trong hội thoại, Andy có chia sẻ 'First, we don't want other people to take advantage of our stories. They may use our private lives for blackmail or slander... in order to harm our reputation or just for fun.' Từ 'harm our reputation' có nghĩa tương đương với 'damage our reputation' nên đây là đáp án.

3.

We should not share too much personal information ________.

[Chúng ta không nên chia sẻ quá nhiều thông tin cá nhân ________.]

A. at parties [tại các bữa tiệc]

B. with strangers [với người lạ]

C. online [trực tuyến]

Đáp án: C. online

Giải thích: Bạn phải là thành viên VIP của TiếngAnh123.Com mới được xem tiếp lời giải thích.

4.

Reading a person's life story critically means ________.

[Đọc về câu chuyện đời của người khác một cách có suy ngẫm có nghĩa là ________.]

A. making judgements while reading it

[đưa ra những đánh giá thỏa đáng khi đọc nó]

B. making criticisms while reading it

[đưa ra những phê bình khi đọc nó]

C. reading it without finding any faults or merits

[đọc mà không tìm bất cứ điểm sai hay điểm tốt đáng ghi nhận nào.]

Đáp án: A. making judgements while reading it

Giải thích: Bạn phải là thành viên VIP của TiếngAnh123.Com mới được xem tiếp lời giải thích.

Cindy:

Welcome to our talk show with guest speaker Mr Andy Lewis, a sociologist. Mr Lewis...

[Chào mừng bạn đến với buổi nói chuyện của chúng tôi với diễn giả khách mời Andy Lewis, một nhà xã hội học. Ông Lewis ...]

Andy:

Please call me Andy.

[Xin hãy gọi tôi là Andy.]

I don't want to be too formal.

[Tôi không muốn quá trang trọng.]

Cindy:

No problem, Andy.

[Không vấn đề gì, Andy.]

These days, our audience seem to be overwhelmed with stories in the newspapers or on the Internet - stories about celebrities, political figures, or even ordinary people around us.

[Những ngày này, khán giả của chúng ta dường như bị choáng ngợp với những câu chuyện trên báo hoặc trên Internet - những câu chuyện về người nổi tiếng, nhân vật chính trị, hoặc thậm chí những người bình thường xung quanh chúng ta.]

Andy:

You mean we're living in a world of stories and scandals?

[Ý anh là chúng ta đang sống trong một thế giới của những câu chuyện và những vụ tai tiếng?]

Cindy:

Right. As a sociologist, do you have any advice for our audience?

[Đúng vậy. Là một nhà xã hội học. Ông có lời khuyên nào cho khán giả không?]

Andy:

I think there're two sides to this issue.

[Tôi nghĩ có hai khía cạnh của vấn đề này.]

We need some life skills to protect ourselves.

[Chúng ta cần một số kĩ năng sống để tự vệ.]

First, we don't want other people to take advantage of our stories.

[Thứ nhất, chúng ta không muốn người khác tận dụng câu chuyện của chúng ta.]

They may use our private lives for blackmail or slander ... in order to harm our reputation or just for fun.

[Họ có thể sử dụng đời sống riêng tư của chúng ta để tống tiền hoặc lăng mạ ... để làm hại danh tiếng của chúng ta hoặc chỉ để cho vui.]

Cindy:

For whatever purpose, it could be extremely damaging.

[Dù là bất cứ mục đích gì, nó cũng có thể gây tổn hại rất lớn.]

Andy:

Exactly. So we should not reveal too much of our private life on social networking sites.

[Chính xác. Vì vậy chúng ta không nên tiết lộ quá nhiều về cuộc sống riêng tư của chúng ta trên các trang mạng xã hội.]

Cindy:

I agree. But how about the stories of other people?

[Tôi đồng ý. Nhưng còn những câu chuyện của người khác thì thế nào?]

Should we read or follow these stories?

[Chúng ta có nên đọc hay theo dõi những câu chuyện đó?]

Andy:

That's the second point I want to discuss.

[Đó là điều thứ hai tôi muốn thảo luận.]

Another life skill is learning from other people's lives.

[Một kỹ năng sống khác nữa là học từ cuộc sống của những người khác.]

Everyone's life story is like a book that can teach us something.

[Câu chuyện về cuộc sống của mọi người giống như một cuốn sách, nó có thể dạy chúng ta thứ gì đó.]

So we should open that book and read it critically.

[Vì vậy chúng ta nên mở cuốn sách đó và đọc nó một cách suy ngẫm.]

Cindy:

Critically? Can you explain this?

[Suy ngẫm? Ông có thể giải thích điều này?]

Andy:

It means we should make careful judgements when reading a life story and ask ourselves questions like, 'Why is this story told?' or 'What lessons can I learn from it?'

[Điều đó có nghĩa là chúng ta nên có những phán đoán cẩn thận khi đọc một câu chuyện đời sống và tự đặt ra một câu hỏi như 'Tại sao câu chuyện này nói vậy?' hoặc 'Bài học gì tôi có thể học được từ nó?']

Cindy:

Lessons such as ...?

[Các bài học như ...?]

Andy:

Such as a person's reasons for failure or success.

[Chẳng hạn như lý do thành công hay thất bại của một người.]

This may help us to avoid similar failure or to adopt a new way of life so we can improve ourselves and become better human beings.

[Điều này có thể giúp chúng ta tránh những thất bại tương tự hoặc áp dụng cách sống mới để chúng ta có thể cải thiện bản thân và trở thành người tốt hơn.]

Cindy:

Very interesting. Thank you, Andy, for your advice and for sharing your thoughts with our listeners. Next week ...

[Rất thú vị. Cảm ơn ông, Andy, vì lời khuyên của ông và chia sẻ suy nghĩ của ông tới khán giả. Tuần tới ...]

3. Listen again. Answer the questions.

[Nghe lại. Trả lời các câu hỏi.]

1.

What life skills does Andy think people should have?

[Kĩ năng sống nào Andy cho rằng mọi người nên có?]

Đáp án: The audience should have life skills to protect themselves and to learn from other people's lives.

Giải thích: Theo Andy thì chúng ta nên có kĩ năng sống để bảo vệ bản thân và học hỏi từ cuộc sống của những người khác.

2.

According to Andy, what questions should we ask ourselves when reading or hearing a life story?

[Theo Andy, câu hỏi nào chúng ta nên hỏi bản thân khi đọc hoặc nghe về một câu chuyện đời?]

Đáp án: We should ask ourselves two question: 'Why is this story told?', 'What lessons can I learn from it?'.

Giải thích: Theo Andy, chúng ta nên tự hỏi bản thân hai câu hỏi: 'Tại sao câu chuyện này được kể?' và 'Bài học nào tôi có thể học được từ nó?'.

3.

What can we benefit from learning about a person's failures or successes?

[Chúng ta có lợi ích gì từ sự thất bại hay thành công của một người?]

Đáp án: We can learn how to avoid similar mistakes or to adopt a new way of life so we can improve ourselves and become better human beings.

Giải thích: Bạn phải là thành viên VIP của TiếngAnh123.Com mới được xem tiếp lời giải thích.

4. Do you agree with Andy that everyone's life story is like a book that can teach us something? Discuss with a partner.

[Bạn có đồng ý với Andy rằng câu chuyện cuộc đời của mọi người giống như một cuốn sách có thể dạy cho chúng ta cái gì đó? Thảo luận với một người bạn.]

* You can start your discussion by asking each other the following questions [Các bạn có thể bắt đầu thảo luận bằng cách hỏi nhau những câu hỏi sau]:

- What can we learn from a person's life? [Chúng ta có thể học được gì từ cuộc sống của một người?]

- Can we learn from his/her good or bad experiences or deeds? [Chúng ta có thể học được từ trải nghiệm hoặc hành vi tốt/xấu của anh ấy/cô ấy không?]

- Think about a famous person [for example, Steve Jobs]. What can we learn from his/her life? [Hãy suy nghĩ về một người nổi tiếng [chẳng hạn như Steve Jobs]. Chúng ta có thể học được gì từ cuộc đời của anh ấy/cô ấy?]

* You can express your opinion by using one of the following expressions [Bạn có thể diễn đạt quan điểm của mình sử dụng một trong các diễn đạt sau]:

- If you agree with Andy's opinion that everyone's life story is like a book that can teach us something, you can start with: [Nếu bạn đồng ý với quan điểm của Andy rằng câu chuyện cuộc đời của mọi người giống như một cuốn sách có thể dạy cho chúng ta cái gì đó, bạn có thể bắt đầu với:]

+] I totally agree with Andy's opinion for a number of reasons: [Tôi hoàn toàn đồng ý với quan điểm của Andy vì một số lý do:]

+] My first reason is ... [Lý do đầu tiên đó là ...]

+] Another reason is ... [Một lý do khác là ...]

- If you disgree with Andy's opinion as above, you can start with: [Nếu bạn không đồng ý với quan điểm nêu trên của Andy, bạn có thể bắt đầu với:]

+] I'm not in favour of Andy's opinion for the following reasons: [Tôi không tán thành với quan điểm của Andy vì những lý do sau:]

+] My first reason is ... [Lý do đầu tiên đó là ...]

+] The second reason is ... [Lý do thứ hai đó là ...]

Video liên quan

Chủ Đề