Số tín chỉ Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM

           BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM

                   ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG                                  ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC
                             +++++                                                               +++++++

QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG

HỆ CHÍNH QUY THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

[Ban hành theo quyết định số 384

ngày 15 tháng 02 năm 2006 của giám đốc Đại học Đà Nẵng]

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Bản quy chế này được xây dựng trên cơ sở:

- Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/07/2001 về thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đăng hệ chính quy theo học chế tín chỉ và Quyết định số 04/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/02/1999 về việc ban hành quy chế về tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xét và công nhận tốt nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính quy của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo;

- Tình hình và đặc điểm cụ thể của Đại học Đà Nẵng với tư cách là một Đại học vùng gồm nhiều Trường thành viên.

            Quy chế này quy định những vấn đề chung nhất về đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ, áp dụng cho tất cả các Trường thành viên của Đại học Đà Nẵng, bao gồm: Trường Đại học Bách Khoa, Trường Đại học Kinh Tế, Trường Đại học Sư Phạm, Trường Đại học Ngoại Ngữ và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.

            Từ “trường” hay “các trường” nói trong quy chế này có nghĩa là các trường thành viên của Đại học Đà Nẵng.

Điều 2: Mục tiêu và phương thức đào tạo

2.1. Mục tiêu đào tạo của Đại học Đà Nẵng nhằm tạo ra và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực toàn diện: có phẩm chất chính trị và ý thức phục vụ nhân dân, có trình độ đại học, cao đăng hoặc trung học chuyên nghiệp với kiến thức lý thuyết vững và năng lực thực hành cao; có đạo đức và sức khỏe tốt, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới: giai đoạn hội nhập quốc tế và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.2. Phương thức đào tạo của Đại học Đà Nẵng được thực hiện theo học chế tín chỉ, với các đặc điểm chính:

- Kiến thức được cấu trúc thành các môđun [học phần];

- Quá trình học tập là sự tích luỹ kiến thức của người học theo từng học phần [đơn vị: tín chỉ];

- Việc đánh giá được tiến hành thường xuyên;

- Chương trình đào tạo linh hoạt, mềm dẻo.

            Điều đó giúp cho người học có thể tích luỹ kiến thức trong mọi thời điểm, dễ dàng chuyển đổi ngành học, chuyển đổi hình thức đào tạo hoặc liên thông giữa các trường khi có nhu cầu. Đồng thời cũng yêu cầu ở người học tính tích cực, chủ động trong việc lập kế hoạch học tập cá nhân nhằm bảo đảm hiệu quả cao trong đào tạo. Việc đánh giá kết quả học tập theo quá trình cũng chặt chẽ và chính xác.

Điều 3: Các định nghĩa và khái niệm

3.1. Tín chỉ

- Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức và kết quả học tập đã tích luỹ được của sinh viên.

- Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết hoặc 30 tiết thảo luận trên lớp, bài tập, thí nghiệm hoặc 45 – 60 tiết thực tập, kiến tập, chuẩn bị khóa luận.

Như vậy, nếu trong một học kỳ có 15 tuần thực học thì tín chỉ là một tiết lý thuyết hoặc 2 tiết bài tập, thực hành, thảo luận hoặc 3 đến 4 tiết thực tập, kiến tập, chuẩn bị khoá luận trong một tuần và kéo dài trong suốt học kỳ.

- Để tiếp thu được một tiết học lý thuyết trên lớp sinh viên cần khoảng 2 – 3 tiết chuẩn bị, một tiết học thực hành hoặc bài tập cần 1 – 2 tiết chuẩn bị. Một tiết học trên lớp được quy định là 45 phút.

3.2. Học phần

3.2.1. Định nghĩa: Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích lũy trong quá trình học tập:

- Mỗi học phần thực hành có khối lượng từ 1 đến 3 tín chỉ, mỗi học phần lý thuyết hoặc học phần có cả lý thuyết và thực hành có khối lượng từ 2 đến 5 tín chỉ.

- Một học phần phải được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Khóa luận hay đồ án tốt nghiệp là một học phần đặc biệt, có khối lượng tương đương 10 – 15 tín chỉ [cụ thể xem Điều 28].

- Kiến thức trong mỗi học phần được thiết kế kiểu môđun theo từng môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học thành một môn học mới. Mỗi học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường quy định.

3.2.2. Các loại học phần:

- Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung chính yếu của ngành hay nhóm ngành đào tạo, mà tất cả mọi sinh viên thuộc ngành hay nhóm ngành đào tạo đó đều phái được theo học và tích lũy được;

- Học phần tự chọn bắt buộc là học phần chứa đựng những mảng nội dung chính yếu của ngành hay nhóm ngành đào tạo, mà sinh viên bắt buộc phải chọn một số lượng xác định trong số nhiều học phần tương đương được quy định cho ngành đó.

- Học phần tự chọn tự do là học phần sinh viên có thể tự do đăng ký học hay không tuỳ theo nguyện vọng.

Theo nội dung và tính chất tương đối giưa các mảng kiến thức, các học phần trên có thể được chia ra:

- Học phần tiên quyết đối với học phần X là học phần bắt buộc sinh viên phải học trước học phần X mới được học học phần X và thi đạt mới được theo học học phần X

- Học phần học trước đối với học phần X là học phần sinh viên phải học trước học phần X mới được học học phần X cho dù kết quả thi có thể không đạt.

- Học phần song h ành đối với học phần X là học phần sinh viên có thể theo học đồng thời với học phần X hoặc học sau học phần X .

- Học phần tích lũy là học phần có kết quả cuối cùng của học phần đạt từ điểm 5 trở lên. Tổng số tín chỉ của các học phần này tính từ lúc bắt đầu khóa học đến thời điểm xét, gọi là số tín chỉ tích lũy.

- Học phần tương đương đối với học phần X là học phần có nội dung và thời lượng đáp ứng được yêu cầu của học phần X, cụ thể là có nội dung giống nhau từ 80% trở lên và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn.

3.3. Học kỳ, năm học

3.3.1. Học kỳ là thời gian để sinh viên hoàn thành một số học phần của chương trình đào tạo. Trong mỗi học ký có quy định khối lượng kiến thức tổi thiểu bắt buộc sinh viên phải tích lũy.

3.3.2. năm học có tối thiểu 2 học kỳ chính.

- Một học kỳ chính coá 15 tuần thực học, một tuần kiểm tra và 3 tuần thi.

- Ngoài các học kỳ chính, tuỳ theo điều kiện, trường có thể tổ chức thêm học kỳ hè dành cho những sinh viên thi không đạt ở các học kỳ chính được đăng ký học lại và những sinh viên học giỏi có điều kiện kết thúc sớm chương trình đào tạo.

- Một học kỳ hè có từ 4 đến 6 tuần thực học và một tuần thi

3.4. Khóa học:

Khóa học là thời gian để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo của một chuyên ngành đào tạo ở trình độ Đại học hoăc Cao đẳng. Thời gian của một khóa học, được quy định tuỳ vào bậc học và chuyên ngành đào tạo. Tuỳ vào khả năng và điều kiện học tập sinh viên có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tối đa như sau

Bậc học

Thời gian đào tạo

Số tín chỉ tích lũy tối đa

Thời gian rút ngắn tối đa

Thời gian kéo dài tối đa

Đại học

5 năm

260

3 học kỳ chính

5 học kỳ chính

Đại học

4,5 năm

235

2 học kỳ chính

4 học kỳ chính

Đại học

4 năm

180-210

2 học kỳ chính

4 học kỳ chính

Cao đẳng

3 năm

150

2 học kỳ chính

3 học kỳ chính

3.5. Lớp học:

3.5.1. Lớp học phần: Những sinh viên theo học cùng một học phần trong cùng một khoảng thời gian và cùng một giảng viên tạo thành một lớp học phần. Mỗi lớp học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.

3.5.2. Lớp sinh hoạt: Những sinh viên cùng khóa tuyển sinh, đăng ký học cùng chuyên ngành đào tạo trong cùng một khóa đào tạo, được tổ chức thành lớp sinh hoạt. Lớp sinh hoạt có mã số riêng, được tổ chức tương đối ổn định từ đầu cho đến cuối khóa học.

3.6. Các loại điểm

3.6.1. Điểm bảo lưu, điểm tương đương:

Sinh viên đã thi đạt yêu cầu một học phần hoặc học phần tương đương [xem mục 3.2.2] ở một trường nào đó trong thời gian không quá 5 năm, nếu muốn xin miễn học học phần đó, phải làm đơn kèm theo xác nhận [số tiết học, số tín chỉ và điểm] gởi về phòng đào tạo của trường chậm nhất là 1 tháng trước khi kết thúc học phần. Nếu được chấp thuận thì học phần đó sẽ được điểm mà sinh viêc đã đạt và kèm theo chữ bảo lưu [BL]. Đối với học phần tương đương điểm học phần sẽ được ghi kèm ký hiệu [TĐ]

3.6.2. Các loại điểm khác

a. Điểm trung bình chung học tập [ĐTBCHT] được tính theo mỗi học kỳ hoặc năm học. ĐTBCHT đ ược tính dựa theo điểm và số tín chỉ của tất cả các học phần mà sinh viên đã đăng kí học và dự thi trong học kì [kể cả các học phần được đăng kí học lại], trừ các học phần được bảo lưu và được miễn.

b. Điểm trung bình chung tích luỹ [ĐTBCTL]là điểm trung bình chung của tất cả các học phần mà sinh viên đã đăng kí học và dự thi cũng như các học phần được bảo lưu và tương đương được miễn tính từ đầu khoá học cho đến thời điểm xét.

c. Điểm rèn luyện quy đổi [ĐRLQĐ] là điểm quy đổi từ kết quả rèn luyện của sinh viên. Theo quy đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh sinh viên các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành theo quyết định số 42/2002/QĐ- BGD&ĐT ngày 21/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo,mức quy đổi được tính như sau:

Kết quả rèn luyện

Điểm rèn luyện quy đổi

Rèn luyện đạt loại xuất sắc

1.0 điểm

Rèn luyện đạt loại tốt

0.8 điểm

Rèn luyện đạt loại kh á

0.6 điểm

Rèn luyện đạt loại trung bình kh á

0.4 điểm

Rèn luyện đạt loại trung bình

0.0 điểm

Rèn luyện đạt loại yếu

-0.5 điểm

Rèn luyện đạt loại kém

-1.0 điểm

d. Điểm trung bình chung mở rộng [ĐTBCMR] bằng tổng điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện quy đổi.

Cách tính điểm trung bình chung học tập, trung bình chung tích lũy và trung binh chung mở rộng được quy định tại điều 22 của quy chế này.

Điều 4: Chương trình đào tạo

4.1. Nội dung đào tạo trong toàn khóa học ở mỗi trình độ của từng chuyên ngành đào tạo được thể hiện thành chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo của mỗi chuyên ngành đào tạo do các trường thành viên xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định và được Giám Đốc Đại Học Đà Nẵng phê duyệt. Chương trình khung gồm cơ cấu nội dung và số tín chỉ các học phần, thời gian đào tạo, tỉ lệ phân bố thời gian đào tạo giữa khối kiến thức giáo dục đại cương và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp giữa lý thuyết và thực hành.

4.2. Chương trình đào tạo bao gồm 2 khối kiến thức:

- Khối kiến thức giáo dục đại cương [GDĐC] gồm các học phần thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và toán, ngoại ngữ, giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhằm trang bị cho sinh viên nền học vấn rộng để tiếp thu tốt kiến thức chuyên môn, tạo tiềm lực cho người được đào tạo dễ dàng thích nghi với môi trường làm việc, tự cập nhật kiến thức trước tình hình phát triển nhanh của khoa học và công nghệ.

- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp [GDCN] gồm các học phần cơ sở, ngoại ngữ phục vụ chuyên ngành và các học phần chuyên môn nhằm cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ban đầu cần thiết.

4.3. Mỗi khối kiến thức có 2 nhóm học phần sau:

- Nhóm học phần bắt buộc gồm những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của ngành đào tạo, bắt buộc sinh viên phải học và chiếm khoảng 70 – 80% khối lượng kiến thức toàn khóa.

- Nhóm học phần tự chọn gồm những học phần chứa đựng những nội dung cần thi nhưng sinh viên được tự chọn để tích luỹ đủ số tín chỉ quy định và chiếm khoảng 20 – 30% khối lượng kiến thức toàn khóa.

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 5: Hệ đào tạo

            5.1. Đại học Đà nẵng tổ chức đào tạo theo phương thức chính quy, tập trung toàn thời gian cho sinh viên hệ chính quy.

            5.2. Đại học Đà nẵng chỉ tuyển sinh vào các trường thông qua kỳ thi tuyển quốc gia. Tuy vậy, Đại học Đà nẵng có thể cho phép hình thức học dự thính.

Điều 6: Bảo lưu kết quả trúng tuyển

            Sau khi đã trúng tuyển, do một số hoàn cảnh đặc biệt như ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, thí sinh trúng tuyển có thể xin bảo lưu kết quả thi tuyển. Thí sinh trúng tuyển phải nộp đơn xin bảo lưu, gửi Ban Đào tạo của Đại học Đà nẵng và phải có quyết định chấp thuận của Giám đốc ĐHĐN.

            Thời gian bảo lưu không quá 1 năm Muốn nhập học lại, thí sinh phải làm đơn xin nhập học kèm theo quyết định bảo lưu nộp Ban Đào tạo của ĐHĐN trước khi bắt đầu năm học mới ít nhất 1 tháng để được giải quyết.

Điều 7: Tổ chức lớp

            Các sinh viên khi nhập học sẽ được tổ chức thành lớp sinh hoạt và sau đó là lớp học phần [như đã định nghĩa ở Khoản 5 Điều 3].

            Hiệu trưởng căn cứ tính chất của từng học phần, vào đội ngũ giảng viên và điều kiện cơ sở vật chất của trường, quy định số lượng sinh viên tối thiểu và tối đa cho mỗi lớp học phần.

            Trường tổ chức lớp sinh hoạt nhằm mục đích tạo điều kiện cho sinh viên sinh hoạt đoàn thể, tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị xã hội, văn hoá thể thao và để quản lí sinh viên trong quá trình học tập theo quy định của trường. Mỗi lớp sinh hoạt có 1 giảng viên làm chủ nhiệm lớp.

Điều 8: Thông báo kế hoạch của trường

            8.1. Đầu khoá học, nhà trường có trách nhiệm thong báo cho sinh viên về:

            - Chương trình đào tạo toàn khoá cho từng chuyên ngành đào tạo.

            - Quy chế học tập và các quy định của trường.

            - Quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên.

            8.2. Trước mỗi học kỳ, trường có trách nhiệm thông báo cho sinh viên về:

            - Danh mục các học phần và số lượng tín chỉ của mỗi học phần dự kiến giảng dạy trong học kỳ, điều kiện để đăng ký học các học phần đó.

            - Số lớp mỗi học phần dự kiến tổ chức và thời khoá biều cho các lớp học đó.

Điều 9: Đăng ký học tập

            9.1. Trước mỗi học kỳ, sinh viên phải tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được chương trình đào tạo và đăng kí các học phần sẽ học trong học kỳ đó theo phiếu đăng kí quy định của trường. Số tín chỉ đăng ký cho mỗi học kỳ được quy định như sau:

            - Đối với học kỳ chính: không ít hơn 18 tín chỉ và không vượt quá 30 tín chỉ. Riêng đối với học kỳ cưối khoá [có làm đồ án tốt nghiệp, khoá luận hay thi cuối khoá] được quy định cụ thể theo từng trường nhưng không vượt quá 15 tín chỉ.

            - Đối với học kỳ hè: không vượt quá 12 tín chỉ.

            Đối với những sinh viên có học phần phải học lại thì tổng số tín chỉ của các học phần học lại và các học phần mới không được đăng kí vượt quá số tín chỉ tối đa quy định cho mỗi học kỳ.

            Trong trường hợp đặc bịêt sinh viên muốn đăng ký vượt quá 30 tín chỉ hoặc ít hơn 18 tín chỉ ở học kỳ chính phải có sự đồng ý của Hiệu trưởng.

            9.2. Đăng ký học lại: SInh viên phải đăng ký học lại các học phần bắt buộc có điểm thi kết thúc học phần dưới 5 ở các học kỳ trước hoặc học lại để cải thiện các học phần có kết quả đạt [xem Điều 24]. Đối với các học phần tự chọn, bị điểm dưới 5, sinh viên được phép đăng kí học lại các học phần đó hoặc chọn học các phần khác thay thế trong số các học phần tự chọn quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo.

            Nếu sinh viên dăng kí học phần tự chọn khác để thay thế thì phải làm đơn xin huỷ kết quả học phần tự chọn đã thi không đạt trước đây.

            9.3. Sinh viên phải đăng kí và nộp phiếu đăng ký trong thời hạn quy định của trường.

            Hiệu trưởng quy định cách thức tổ chức đăng ký sao cho phù hợp điều kiện và quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ của trường.

            9.4. Sau thời hạn quy định cho việc đăng ký, nếu sinh viên không hoàn thành việc đăng kí thì coi như đã tự ý bỏ học và bị xoá tên khỏi danh sách sinh viên [xem Điều 11].

Điều 10: Trách nhiệm của sinh viên và của giảng viên chủ nhiệm

            10.1. Sinh viên có trách nhiệm theo dõi kết quả đăng ký học tạo phòng Đào tạo hoặc văn phòng khoa của trường. Kết quả đăng ký học tập của mỗi sinh viên được thông báo ở phiếu học tập. Trên phiếu học tập ghi rõ tên các học phần, số tín chỉ của mỗi học phần, lịch học của các học phần.

            10.2. Sinh viên phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu như lên lớp, làm bài tậo thực hành, thí nghiệm, tham gia thảo luận, dự kiểm tra thường kỳ và thi kết thúc học phần.

            10.3. Sinh viên phải có trách nhiệm tham gia các hoạt động đoàn thể và các hoạt động chung khác theo quy định của trường.

            10.4. Giảng viên chủ nhiệm có trách nhiệm hướng dẫn sinh viên thực hiện quy chế và những quy định của trường, giúp đỡ sinh viên lựa chọn, đăng ký các học phần tự chọn định hướng chgo chuyên ngành của mình.

Điều 11: Trường hợp bị cảnh cáo, buộc thôi học, được học tiếp

            11.1. Hàng năm, hội đồng học vụ của trường sẽ họp xét xử lí học vụ sau học kỳ 1 và sau học kỳ hè. Kết quả học tập của học kỳ sẽ được tính nhập vào học kỳ 2 của năm học tương ứng khi xét xử lý học vụ.

            11.2. Sinh viên vi phạm các quy định sau sẽ bị cảnh cảo học vụ:

            Có ĐTBCHT dưới 3,0 hoặc ĐTCBHT của hai học kỳ kiên tiếp dưới 4,0.

            Thời hạn cảnh cáo học vụ kéo dài trong 1 học kỳ chính tiếp theo. Sinh viên sẽ được xoá tên trong danh sách cảnh cáo học vụ, nếu có kết quả học tập ở cuối học kỳ tiếp theo không vi phạm các điều nêu ở Khoản 11.2 của Điều này.

            Sau thời hạn cảnh cáo học vụ, nếu sinh viên vẫn vi phạm Khoản 11.2 thì sẽ bị xử lý theo Khoản 11.3 của Điều này.

            11.3. Sinh viên buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

            - Đã kéo dài tối đa thời gian quy định tại “Khoản 3.4 - Điều 3” mà vẫn chưa hoàn thành chương trình toàn khoá.

            - Tự ý bỏ học từ một học kỳ chính trở lên không xin phép.

            - Không đăng ký học đủ số tín chỉ tối thiểu quy định.

            - Vi phạm các quy định, quy chế khác của trường ở mức bị buộc thôi học.

            - Sau thời hạn cảnh cáo học vụ vẫn vi phạm Khoản 11.2 của Điều này.

            Sinh viên thuộc diện buộc thôi học được trường thông báo trả về địa phương và gia đình sinh viên biết chậm nhất một tháng sau khi có quyết định thôi học.

            11.4. Sinh viên không thuộc dạng quy định tại Khoản 11.3 Điều 11 này được đăng ký học tiếp.

Điều 12: Điều kiện để học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường

            12.1. Sinh viên được đăng ký học thêm chuyên ngành đào tạo khác tại trường đang học nếu:

            - Tính từ đầu khoá học, sinh viên đã có tối thiểu 60% số tín chỉ tích luỹ quy định của ngành đang học.

            - Có điểm trung bình chung tích luỹ từ 7,0 trở lên.

            12.2. Sinh viên được đăng ký học thêm chuyên ngành đào tạo ở các trường đại học hoặc cao đẳng khác nếu :

            - Tính từ đầu khoá học, sinh viên đã có tối thiểu 60% số tín chỉ tích luỹ quy định của ngành đang học.

            - Có điểm trung bình chung tích luỹ từ 8,0 trở lên.

            12.3. Thời gian học chuyên ngành đào tạo thứ hai được tính trong tổng thời gian học tối đa quy định cho sinh viên theo học chế tín chỉ.

            Nếu có nguyện vọng, sinh viên phải làm đơn đề nghị và được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường đang học và Hiệu trưởng trường nơi sinh viên muốn đăng ký học thêm chuyên ngành đào tạo. Các Hiệu trưởng sẽ xem xét, quy định điều kiện đăng kí, chương trình và thời gian học tập ở chuyên ngành thứ hai đối với sinh viên.

            12.4. Sinh viên đã được phép học thêm chuyên ngành đào tạo, được bảo lưu kết quả học tậo của các học phần có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn, có chương trình chi tiết giống nhau từ 80% trở lên và kết quả thi kết thúc học phần từ 5,0 điểm trở lên.

            12.5. Chế độ học bổng, học phí đối với sinh viên học cùng một lúc nhiều chuyên ngành, nhiều trường được thực hiện theo Thông tư 54/1998/TTLT ngày 31/8/1998 giữa Bộ GD & ĐT - Bộ Tài chính và Thông tư lien tịch số 53/1998/TTLT/BGD & ĐT – BTC – BLĐ – TB & XH ngày 25/8/1998 giữa Bộ GD & ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

            Hiệu trưởng quy định số tín chỉ mà sinh viên phải tích luỹ được ở mỗi học kỳ và điểm trung bình chung học tập của học kỳ đó để xét học bổng cho sinh viên.

Điều 13: Chế độ ưu tiên trong đào tạo

            13.1. Các đối tượng ưu tiên: Các đối tượng thuộc diện ưu tiên 1 và ưu tiên 2 như quy định tại Điều 7 của Quy chế tuyển sinh vào các trường Đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ – BGD & ĐT ngày 04/03/2005 của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT.

            13.2. Chế độ ưu tiên trong việc xét điều kiện để cho phép học tiếp, thôi học:

            - Quy định điểm trung bình chung học tập buộc phải thôi học tại Điều 11 của Quy chế này, đối với sinh viên thuộc diện đối tượng ưu tiên và khu vực ưu tiên được giảm theo bảng sau:

              Khu vực

Đối tượng

3

2

2NT

1

HSPT

0

0,10

0,20

0,30

UT2

0,20

0,30

0,40

0,50

UT1

0,40

0,50

0,60

0,70

            - Điểm ưu tiên này không được áp dụng để xét học bổng và xếp hạng học tập hay tốt nghiệp.

Điều 14: Điều kiện để được chuyển trường

            14.1. Sinh viên được chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau:

            a.         Trong thời gian học tập, nếu gia đình sinh viên chuyển hộ khẩu thường trú, chuyển nơi công tác hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để có điều kiện học tập.

            b.         Trường xin chuyển đi và trường tiếp nhận trong cùng khối ngành đào tạo.

            c.         Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường tiếp nhận.

            d.         Tham dự kiểm tra kiến thức [nếu cần] và đạt điểm theo quy định của trường tiếp nhận. Hiệu trưởng quy định và thông báo công khai khả năng tiếp nhận, các học phần kiểm tra, nội dung và hình thức kiểm tra.

            14.2. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà bản thân có kết quả thi tuyển sinh thấp hơn điểm chuẩn của trường tiếp nhận [nếu hai trường cùng tuyển sinh theo đề chung của Bộ GD – ĐT] hoặc đã dự thi tuyển vào trường tiếp nhận nhưng không trúng tuyển [nếu trường tiếp nhận tổ chức thi theo đề riêng]. Sinh viên không được chuyển đến trường mà hộ khẩu của sinh viên nằm ngoài vùng tuyển của trường tiếp nhận. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá, sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo toàn trường trở lên không được phép chuyển trường.

            14.3. Sinh viên xin chuyển trường phải có hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu quy định thống nhất của Bộ GD – ĐT tại Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường Đào tạo ban hành theo Quyết định số 1548/GD-ĐT ngày 27/7/1993 và Quyết định số 39/2000/QĐ – BGD & ĐT ngày 30/8/2000 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT.

Điều 15: Các đối tượng sinh viên

            15.1. Sinh viên hệ chính quy là các thí sinh trúng tuyển qua kỳ thi tuyển sinh quốc gia vào hệ chính quy của các trường thành viên thuộc ĐHĐN và đã hoàn tất các thủ tục nhập học. Mỗi sinh viên hệ chính quy có một mã số riêng theo quy định của trường.

            Một số trường hợp đặc biệt cũng sẽ được ĐHĐN xem xét để thu nhận vào hệ chính quy tập trung như:

            a. Sinh viên học ở nước ngoài có nguyện vọng về nước học tiếp.

            b. Sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng khác trong nước có nguyện vọng chuyển trường.

            Đối với các trường hợp này, ĐHĐN sẽ giải quyết theo các quy định của Bộ GD & ĐT và của ĐHĐN.

            15.2. Sinh viên học dự thính: Để tạo điều kiện cho các sinh viên đang học ở một trường đại học khác và các cán bộ, công chức đang làm việc ở các cơ quan xí nghiệp, các đơn vị kinh tế khác nhau, có thể tiếp cận, trao dồi thêm kiến thức cần thiết phục vụ cho học tập và công tác, Đại học Đà nẵng cho phép các đối tượng trên được theo học các lớp học phần với tư cách là sinh viên dự thính:

            a. Sinh viên muốn học dự thính phải có một trình độ tối thiểu để đảm bảo cho việc học có kết quả. Để thực hiện việc kiểm tra trình độ, phòng đào tạo của trường sẽ yêu cầu sinh viên dự thính trình các văn bằng, chứng chỉ cần thiết hoặc tổ chức thi kiểm tra. Căn cứ kết quả kiểm tra, Hiệu trưởng ra quyết định tiếp nhậ các sinh viên dự thính.

            b. Sinh viên dự thính chỉ được cấp chứng chỉ về các học phần theo học nếu thực hiện đủ các quy định đào tạo của trường, không được công nhận là sinh viên chính thức của trường. Sinh viên dự thính không được làm khoá luận và đồ án tốt nghiệp.

            c. Sinh viên dự thính phải thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký học phần như sinh viên hệ chính quy.

            15.3. Sinh viên hệ bằng hai và sinh viên quốc tế: đối với các đối tượng sinh viên này ĐHĐN sẽ có quy định riêng.

Điều 16: Tạm dừng học tập

            16.1. Nếu có lí do chính đáng, sinh viên có thể xin tạm dừng học tập. Muốn được chấp nhận tạm dừng học tập, sinh viên phải làm đơn nộp tại phòng Đào tạo và phải có quyết định cho phép của Hiệu trưởng nhà trường.

            16.2. Thời gian tạm dừng học tập vẫn phải tính vào thời gian cho phép kéo dài tối đa của khoá học, ngoại trừ thời gian sinh viên tình nguyện thi hành nghĩa vụ quân sự.

Điều 17: Thu nhận sinh viên

            17.1. Sinh viên hệ chính quy tập trung được phép tạm dừng học tập, sinh viên từ các trường khác xin chuyển đến phải làm thủ tục xin thu nhận.

            17.2. Đơn xin thu nhận kèm theo hồ sơ học vụ [có ghi trong quyết định cho tạm dừng, cho chuyển trường] phải được gửi cho phòng Đào tạo của trường ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu đăng kí học phần cho học kỳ mới. Trường sẽ xem xét các hồ sơ và ra quyết định thu nhận. Trong một số trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng có thể chỉ định một Hội đồng để xem xét các hồ sơ này.

            17.3. Xét tương đương và miễn học: Sinh viên từ các trường khác chuyển đến có thể được xét cho miễn học các học phần tương đương đã tích luỹ được.

            a. Đối với sinh viên đã theo học một chuyên ngành nhưng vì một lí do nào đó không thể hoàn thành khoá học mà thi lại đầu vào để học tiếp chuyên ngành cũ hay theo học chuyên ngành mới cũng có thể được xét cho miễn học các học phần tương đương. Để được xét cho miễn học, sinh viên phải làm đơn kèm theo các chứng lý nộp cho Phòng Đào tạo xét duyệt. Việc xét duyệt cần tuân theo các điều kiện sau:

            - Học phần xin xem xét phải có điểm đánh giá đạt yêu cầu.

            - Thời gian bảo lưu kết quả của các học phần diện tuơng đương và miễn học tính từ thời điểm hoàn thành các học phần đến ngày xét không quá 5 năm [xem mục 3.6.1 Điều 3 của Quy chế này]

            - Số lượng các tín chỉ xét tương đương, thay thế và miễn học không được vượt quá 50% số tín chỉ trong chương trình đào tạo của chuyên ngành mà sinh viên theo học.

            b. Đối với sinh viên diện chuyển trường: Việc xét tương đương, miễn học đối với sinh viên diện chuyển trường sẽ do trường quyết định. Nếu được chấp thuận, điểm của các học phần này sẽ tính là điểm tương đương hoặc bảo lưu [xem mục 3.6.1].

CHƯƠNG 3: KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 18: Điều kiện dự thi kết thúc học phần

            Sinh viên được dự thi kết thúc học phần nếu hội đủ các điều kiện sau đây:

            18.1. Học phần chỉ có lí thuyết và học phần vừa có lí thuyết vừa có thực hành:

            - Có mặt ở lớp từ 80% trở lên thời gian quy định cho học phần đó. Những sinh viên được Hiệu trưởng cho phép học vượt, học thêm ngành đào tạo khác phải có mặt ở lớp từ 60% thời gian quy định trở lên.

            - Sinh viên phải tham dự kỳ thi kiểm tra giữa học kỳ.

            18.2. Học phần thực hành và phần thực hành của học phần vừa có lí thuyết vừa có thực hành:

            - Sinh viên phải tham dự đầy đủ số giờ quy định cho học phần thực hành.

            - Làm đầy đủ các bài kiểm tra sau mỗi bài thực tập, thí nghiệm.

            18.3. Sinh viên nào không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần hay có điểm học phần không đạt [dưới 5] thì phải đăng kí học lại học phần đó ở các học kỳ sau.

            18.4. Sinh viên đến trễ giờ thi từ 15 phút trở lên sẽ không được vào phòng thi và do đó sẽ nhận điểm thi kết thúc học phần này là không [0 điểm].

Điều 19: Đánh giá kết quả học tập của học phần:

            19.1. Điểm cuối cùng để đánh giá một học phần được gọi là điểm học phần. Điểm học phần được đánh giá dựa trên kết quả học tập toàn diện của sinh viên trong suốt học kỳ đối với học phần đó.

            Ngoài điểm thi kết thúc học phần, điểm học phần có thể bao gồm các loại điểm thành phần khác sau:

a. Điểm kiểm tra giữa kỳ.

b. Điểm đánh giá năng lực hoặc nhận thức của sinh viên trong các buổi thảo luận thuyết trình.

            c. Điểm đánh giá mức độ chuyên cần của sinh viên trong quá trình học tập.

            Mỗi loại điểm có hệ số riêng do Hiệu trưởng quy định. Điểm học phần sẽ là điểm trung bình theo hệ số của tất cả các điểm thành phần.

            Các điểm thành phần được cho dưới dạng một số nguyên từ 0 đến 10 [thang điểm 10]. Điểm học phần là con số đã làm tròn đến một chữ số thập phân của điểm trung bình tính theo hệ số của các điểm thành phần.

            Tỷ lệ các điểm thành phần trong kết quả cuối cùng của một học phần được quy định như sau:

            - Các điểm thành phần giữa học kỳ: từ 30%...50%

            - Điểm thi cuối học kỳ:                     từ 50%...70%

            Những quy định này đều phải được ghi trong đề cương chi tiết của các học phần và được công bố trước cho sinh viên.

            Đối với các học phần đã đăng ký và đã được chấp thuận, sinh viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và nghiêm túc mọi yêu cầu của giảng viên về việc lên lớp, làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, tham gia thảo luận, dự kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần. Nếu không thực hiện phần việc nào, sinh viên sẽ nhận điểm không [0] cho điểm thành phần tương ứng.

            19.2. Cách tính điểm cuối cùng của một học phần được quy định tại Điều 22 của Quy chế này.

Điều 20: Tổ chức kiểm tra giữa học kỳ và thi kết thúc học phần

            - Giữa mỗi học kỳ, trường dành 1 tuần để thống nhất một lần kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Điểm kiểm tra giữa kỳ là điểm thành phần tham gia và xác định điểm học phần như đã nêu ở Khoản 19.2 Điều 19.

            - Mỗi học kỳ trừ học kỳ cuối khoá, truờng tổ chức một kỳ thi duy nhất để thi kết thúc học phần.

            - Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỉ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó và khoảng nửa ngày cho mỗi tín chỉ. Hiệu trưởng quy định thời gian ôn thi và thi cho các kỳ thi.

            - Không tổ chức thi ngoài các kỳ thi đã thông báo. Không có kỳ kiểm tra lại hoặc kỳ thi lại cho những sinh viên đã dự thi không đạt yêu cầu hoặc vắng thi.

Điều 21: Không hoàn tất học phần

            21.1. Vì những lí do chính đáng không thể dự thi, kiểm tra [ốm đau, tai nạn, chuyện gia đình...] sinh viên sẽ được xem xét giải quyết cho nhận điểm P [điểm chưa hoàn tất học phần].

            Trước khi thi kết thúc học phần, sinh viên phải nộp đơn trình bày rõ lí do không thi hoàn tất học phần cùng các giấy tờ xác nhận cần thiết cho giảng viên dạy học phần đó, cho khoa quản lí sinh viên và phòng Đào tạo. Trường hợp đột xuất, sinh viên phải nộp trong vòng 3 ngày kể từ ngày thi.

            21.2. Ginảg viên phụ trách học phần, khoa và phòng Đào tạo sẽ xem xét và quyết định sinh viên có được điểm P hay không. Nếu không được chấp thuận, sinh viên sẽ bị điểm không [0] cho điểm thi cuối kỳ của học phần đó.

            21.3. Nếu nhận điểm P, trong thời gian tối đa là 2 học kỳ chính tiếp theo, sinh viên phải làm đơn đăng kí thi lại học phần đó khi có lịch thi. Sau khi thi, điểm P sẽ được đổi thành điểm chính thức theo kết quả mà sinh viên đạt được. Ngược lại, qua hai học kỳ chính, nếu sinh viên không đăng kí thi lại thì điểm P sẽ bị đổi thành điểm không [0], tức là sinh viên nhận điểm không [0] cho điểm thi cuối kỳ của học phần đó.

Điều 22: Cách tính một số loại điểm và xếp loại kết quả học tập

            22.1. Điểm kiểm tra, điểm thi kết thúc học phần được cho dưới dạng một số nguyên từ 0 đến 10 [thang điểm 10] . Điểm học phần là con số đã làm tròn đến một chữ số thập phân của điểm trung bình tính theo hệ số của các điểm thành phần.

            22.2. Điểm trung bình chung học tập và trung bình chung tích luỹ được làm tròn đến 2 số thập phân.

            22.3. Điểm học phần được tính theo công thức sau:

            Trong đó:

            a – là điểm học phần;

            pi – là điểm thành phần thứ i của học phần;

            ki – là hệ số của điểm thành phần thứ i

            N – là số lượng các điểm thành phần;

            Ví dụ: Giả sử học phần Y sinh viên có 2 lần kiểm tra định kỳ và đạt được số điểm là 7 và 9. Hệ số của các lần kiểm tra tương ứng là 0,2 và 0,2. Điểm thi kết thúc học phần của sinh viên là 8 điểm, hệ số của điểm thi này là 0,6. Như vậy điểm học phần Y của sinh viên sẽ là:

a = [7 x 0,2 + 9 x 0,2] + 8 x 0,6 = 8,0.

            22.4. Điểm trung bình chung học tập [ĐTBCHT] của học kỳ, năm học hoặc điểm trung bình chung tích luỹ [ĐTBCTL] được tính theo công thức sau:

            Trong đó:

            A là điểm trung bình chung học tập hoặc tích luỹ;

            ai là điểm học phần của học phần thứ i;

            ni là số tín chỉ của học phần thứ i;

            N là tổng số học phần [ xem thêm Khoản 3.6 Điều 3].

            Điểm trung bình chung học tập của học kỳ được dùng để phân laọi kết quả học tập của học kỳ, để xét học tiếp, thôi học, xử lí học vụ và kết hợp với điểm rèn luyện quy đổi [xem Khoản 22.5] để xét học bổng, khen thưởng.

            Điểm trung bình chung tích luỹ dùng để xét học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường, để phân loại kết quả học tập khoá học và để xét tốt nghiệp.

            22.5. Điểm trung bình chung mở rộng:

            Điểm trung bình chung mở rộng bằng điểm trung bình chung học tập cộng với điểm rèn luyện quy đổi [ĐRLqđ]

ĐTBCMR = ĐTBCHT + ĐRLqđ

            ĐTBCMR dùng để xét thi đua khen thưởng và xét cấp các loại học bổng.

            22.6. Điều kiện để được xét cấp học bổng

            - Để được xét cấp học bổng, ngoài kết quả học tập và rèn luyện [thể hiện qua ĐTBCMR], sinh viên cần phải đảm bảo được tiến độ học tậo trung bình của chuyên ngành đào tạo và cấp học thể hiện qua số lượng tín chỉ tối thiểu [SLTCTT] mà sinh viên đã đăng kí học và dự thi luỹ kế sau từng học kỳ. SLTCTT phụ thuộc vào khung chương trình đào tạo của từng chuyên ngành do các Trường xác định cụ thể. Hiệu trưởng sẽ quy định SLTCTT mà sinh viên phải đăng kí học trong mỗi học kỳ để được xét cấp học bổng. Tổng SLTCTT quy định cho các học kỳ trong khoá học, phải bằng số lượng tín chỉ toàn khoá học của mỗi chuyên ngành đào tạo. Ví dụ, Chuyên ngành “Kinh tế phát triển” của Trường Đại Học Kinh Tế có khối lượng kiến thức toàn khoá là 188 tín chỉ thì SLTCTT có thể quy định như sau:

Tên chuyên ngành

SLTCTT luỹ kế sau từng học kỳ

Tổng cộng

HK1

HK2

HK3

HK4

HK5

HK6

HK7

HK8

HK9

HK10

Kinh tế phát triển

20

24

44

26

70

25

95

25

120

26

146

22

168

20

188

-

-

....

            - Những sinh viên học kéo dài quá thời gian quy định của khoá học [xem cột “thời gian đào tạo” trong bảng nêu ở Khoản 3.4 Điều 3], thì trong các học kỳ kéo dài không nằm trong diện được cấp học bổng.

            22.7. Xếp loại kết quả học tập: sau mỗi học kỳ, sinh viên được xếp loại học tập dựa trên ĐTBCHT. Khi kết thúc khoá học, sinh viên được xếp loại học tập dựa trên ĐTBCTL. Cách xếp loại như sau:

Điểm TBCHT[TL]

Xếp loại

Từ 9,00 đến 10,00

Xuất sắc

Đạt

Từ 8,00 đến cận 9,00

Giỏi

Từ 7,00 đến cận 8,00

Khá

Từ 6,00 đến cận 7,00

Trung bình khá

Từ 5,00 đến cận 6,00

Trung bình

Từ 4,00 đến cận 5,00

Yếu

Không đạt

Nhỏ hơn 4,00

Khá

            22.8. Kết quả học tập của học kỳ hè [nếu có] được tính chung vào học kỳ hè liền trước đó.

            22.9. Học phần có kết quả thi từ 5 điểm trở lên được bảo lưu , khi sinh viên học thêm một chuyên ngành đào tạo khác. Điểm bảo lưu được tính vào điểm trung bình tích luỹ của chuyên ngành đào tạo đó.

            22.10. Không tính kết quả thi các học phần giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất vào điểm trung bình học tập hoặc điểm trung bình chung tích luỹ. Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với học phần này theo quy định riêng của Bộ GD & ĐT.

Điều 23: Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, kết thúc học phần

      23.1. Việc kiểm tra giữa học phần, phần kiểm tra thực tập được thực hiện vào khoảng giữa học kỳ theo đúng kế hoạch đào tạo đã được duyệt và công bố.

23.2. Đề thi do chính giảng viên dạy học phần đó hoặc do những giảng viên có cùng chuyên môn chuẩn bị. Đề thi, đáp án và thang điểm phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình đào tạo. Khoa hoặc bộ môn phảI tổ chức cho giảng viên biên soạn đề thi và lập thành ngân hang đề thi. Trưởng Khoa hoặc trưởng bộ môn sẽ chọn từ ngân hàng đề thi và ký duyệt đề thi cho mỗi lần thi.

23.3. Hình thức thi học phần có thể là thi viết, trắc nghiệm, vấn đáp hoặc kết hợp giữa các hình thức nêu trên. Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng uỷ quyền duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần theo đề nghị của Trưởng Khoa hoặc Trưởng bộ môn.

23.4. Việc chấm thi kết thúc học phần do Khoa hoặc Phòng đào tạo tổ chức, mỗI bài thi phải có hai giảng viên chấm.

23.5. Quy trình chấm thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng quy định tuỳ theo hình thức thi, sao cho đảm bảo tính công bằng và nghiêm túc.

23.6. Các bảng điểm thi theo mẫu của trường phải có đủ chữ ký của các cán bộ chấm thi, có xác nhận của Trưởng bộ môn hoặc Trưởng Khoa và phảI được gửi về văn phòng Khoa quản lý sinh viên và phòng Đào tạo của Trường, chậm nhất là 07 ngày sau khi thi.

23.7. Kết quả thi phảI được thông báo công khai, rõ rang sau mỗi kỳ thi.

Điều 24: Chấm phúc tra

Sinh viêncó quyền đề nghị chấm phúc tra kết quả thi. Đơn xin phúc tra kết quả thi phải được gửI đến phòng Đào tạo trong vòng 7 ngày kể từ ngày công bố kết quả. Tất cả các đề nghị chấm phúc tra đều phải nộp lệ phí do trường quy định.

Sau khi chấm phúc tra, nếu điểm được nâng lên cao hơn tước thì Trưởng Khoa hoặc Trưởng phòng Đào tạo phải đề nghị một cán bộ thứ 2 có cùng chuyên môn chấm lại. Kết quả cuối cùng phải do Trưởng Khoa ký tên xác nhận mới được công bố.

Điều 25: Học lại để cải thiện điểm

Đối với học phần có kết quả đạt, trong vòng hai học kỳ tiếp theo, sinh viên muốn học lại để cải thiện điểm phải làm đơn đăng ký học lại và nộp lệ phí theo quy định. Điểm thi cải thiện là điểm của học phần được tính vào điểm trungbình chung của học kỳ. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính ĐTBCTL.

Điều 26: Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm quy chế thi, kiểm tra

26.1. Mức độ sai phạm và khung xử lý sai phạm đối với sinh viên và cán bộ trong khi thi, chấm thi được thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh.

26.2. Trong các đợt kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần, thi cuối khoá, bảo vệ khoá luận văn tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý đối với từng bài kiểm tra, từng học phần đã vi phạm.

26.3. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ ngườI thi hộ đều bị xử lý từ đình chỉ đến buộc thôi học.

Điều 27: Cấp bảng điểm

Trong quá trình học tập, sinh viên có thể đề gnhị nhà trường cấp bảng điểm. Để thực hiện công việc này sinh viên phải làm đơn và nộp lệ phí do nhà trường quy định.

CHƯƠNG 4: HOÀN TẤT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 28: Làm đồ án tốt nghiệp, khoá luận hoặc thi cuối khoá

28.1. Để hoàn tất chương trình đào tạo, vào đầu học kỳ cuốI khoá học, sinh viên phảI làm đơn nộp tạI văn phòng khoa quản lý ngành đào tạo của mình để đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi cuốI khoá tuỳ theo trường, ngành và bậc học:

a. Làm đồ án tốt nghiệp áp dụng cho các khối ngành kỹ thuật của bậc đại học. Khối lượng đồ án tốt nghiệp được tính tương đương 15 tín chỉ đối với thời gian học 5 năm và 12 tín chỉ đối vớI thời gian học 4,5 năm.

b. Làm khoá luận áp dụng cho sinh viên các ngành thuộc trường ĐHKT, ĐHSP và ĐHNN đạt được các quy định của trường. Khối lượng của khoá luận theo khung chương trình của Bộ GD&ĐT. Đối với trường ĐHKT được tính tương đương 15 tín chỉ, đối với trường ĐHNN và ĐHSP được tính tương đương 10 tín chỉ.

Chỉ tiêu sinh viên được chọn làm khoá luận do khoa quy định dựa trên khả năng về cơ sở vật chất và lực lượng cán bộ hướng dẫn của các bộ môn. Cơ sở để xét chọn sinh viên làm khoá luận tốt nghiệp là dựa vào điểm trungbình tích luỹ từ cao đến thấp. Sinh viên thực hiện khoá luận vào học kỳ cuối cùng của khoá học. Trường hợp đặc biệt, đề tài khoá luận cần phải làmnhững thí nghiệm kéo dài thì cán bộ hưưóng dẫn có thể giao đề tài sớm hơn.

c. Thi cuối khoá:

Nội dung thi cuối khoá gồm hai phần kiến thức: phần kiến thức cơ sở của ngành và phần kiến thức được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc của chuyên ngành. Mỗi phần kiến thức được tổng hợp và cấu trúc sao cho khối lượng của nó tương đương với 5 tín chỉ đốI với trình độ đại học và 4 tín chỉ đối với trình độ cao đẳng.

Vào đầu năm học cuốI của khoá học, khoa phải công bố nội dung của các học phần này để sinh viên tự ôn tập thi cuối khoá.

d. Đăng ký học và thi một số học phần tự chọn định hướng nghề nghiệp [do khoa quy định] có giá trị 10 tín chỉ.

28.2. Sinh viên bậc cao đẳng và các sinh viên không thuộc đối tượng làm đồ án tốt nghiệp hoặc khoá luận thì phảI tham dự kỳ thi cuối khoá. Nội dung thi được quy định tại Mục c Khoản 28.1 của Điều này. Riêng sinh viên bậc cao đẳng thuộc khối ngành kỹ thuật, có thể áp dụng hình thức thi cuối khoá dưới dạng giải quyết các nhiệm vụ kỹ thuật cụ thể và bẩo vệ kết quả tước hội đồng thi do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập.

28.3. Sinh viên chỉ được bảo vệ đồ án, khoá luận, thi kết thúc các học phần thay thế, thi cuối khoá khi đã hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo theo các chuyên ngành đào tạo của mình.

Điều 29: Thi cuối khoá các môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

29.1. Tất cả các sinh viên bậc đại học và cao đẳng chính quy phải thi cuốI khoá các môn Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh [theo Quyết định số 02/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/2004 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT]

29.2. Điểm thi cuối khoá các môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh được tính vào điểm trung bình chung học tập toàn khoá và xếp loại tốt nghiệp. Theo Công văn số 6134/ĐH&SĐH [v/v hướng dẫn thực hiện Quyết định số 02/2004/QĐ-BGD&ĐT] ngày 15/7/2004, điểm thi cuối khoá của các môn Khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh được tính 4 tín chỉ đối với trình độ đào tạo đại học và 2 tín chỉ đối với trình độ đào tạo cao đẳng.

Điều 30: Chấm khoá luận, chấm thi cuối khoá và chấm thi các học phần thay thế

30.1. Chấm khoá luận được thực hiện bởi hội đồng do Hiệu trưởng ký quyết định thành lập. Số thành viên của hộI đồng là 3 hoặc 5 hoặc 7 người, trong đó có Chủ tịch và Thư ký.

Thành viên của hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời những người có trình độ chuyên môn phù hợp ở ngoài trường.

Sau khi sinh viên bảo vệ và trả lờI những câu hỏI, ngườI nhận xét và ngườI hướng dẫn đọc nhận xét và đề nghị điểm. Điểm đánh giá cuốI cùng là trung bình cộng các điểm của các thành viên hộI đồng, của ngườI nhận xét và ngườI hướng dẫn.

30.2. Thi cuốI khoá có thể được thực hiện theo hinh thức thi vấn đáp hoặc thi viết. ThờI gian thi viết tốI đa là 180 phút cho mỗI học phần. Việc ra đề thi, coi thi, chấm thí theo hình thức thi viết được thực hiện như quy định ở Quy chế tuyển sinh đạI họ, cao đẳng

Việc ra đề thi và tổ chức thi vấn đáp do Hiệu trưởng quy định. Điểm đánh giá kết quả thi vấn đáp là trung bình cộng các điểm của các thành viên hộI đồng.

30.3 Tổ chức học, thi các học phần thay thế cuốI khoá được thực hiện giống như các học phần bình thường của Quy chế này.

30.4. Kết quả chấm đồ án, khoá luận hoặc thi theo hình thức vấn đáp phảI được công bố sau mỗI buổI bảo vệ, mỗI buổI thi. Kết quả phảI được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.

30.5. Điểm đồ án, khoá luận, điểm thi cuốI khoá được làm tròn đến 2 số lẻ và được tính vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ và điểm trung bình chung tích luỹ của toàn khoá học.

30.6. Sinh viên thi cuối khoá hoặc thi các học phần thay thế cuốI khoá bị điểm dưới 5 thì được thi lạI ở các học kỳ kế tiếp cho đến khi nào hết thờI gian tốI đa cho phép của khoá học được quy định tạI Điều 6 của Quy chế này.

Các sinh viên bảo vệ đồ án, khoá luận không thành công [điểm dướI 5] thì phảI chuyển sang dự thi cuốI khoá ở các học kỳ kế tiếp.

ĐIều 31: Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

31.1. Điều kiện tốt nghiệp: CuốI mỗI học kỳ, những sinh viên có đủ các điều kiện sau đây có thể làm đơn gửI hộI đồng xét tốt nghiệp

-                Cho đến thờI điểm xét tốt nghiệp sinh viên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên.

-                Đã hoàn thành đủ số tín chỉ tích kuỹ theo quy định cho mỗI chuyên ngành đào tạo.

-                Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và chứng chỉ giáo dục thể chất.

31.2. Công nhận tốt nghiệp: Căn cứ biên bản và đề nghị của hộI đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện quy định.

31.3. HộI đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền là chủ tịch. Trưởng phòng Đào tạo làm thư ký và các thành viên là Trưởng Khoa chuyên môn, Trưởng phòng quản lý sinh viên. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tốt nghiệp.

Điều 32: Cấp bằng tốt nghiệp

32.1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo. Bằng chỉ được cấpc ho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nộI dung trên tấm bằng. Bằng phảI có ảnh, chữ ký của ngườI được cấp. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trungbình chung tích luỹ của toàn khoá học quy định tạI khoản 25.3 Điều 25 của quy chế này.

32.2. Đối với những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá đạt xuất sắc, hoặc giỏi, hạng tốt nghiệp sẽ bị giảm một bậc nếu rơi vào 1 trong các trường hợp sau:

- Có thời gian học tập vượt quá thời gian quy địng cho toàn khoá học được quy định tại Khoản 3.4 Điều 3 của Quy chế này.

- Có số tín chỉ phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn kháo học.

- Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo cấp trường trở lên.

32.3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm ghi lĩnh vực chuyên sâu hoặc chuyên môn phụ nếu có.

32.4. Những sinh viên không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp nhưng chưa hết thời gian tối đa được phép cho mỗi trình độ đào tạo, được bào lưư các học phần có kết quả từ điểm 5 trở lên. Trong thời gian tối đa được phép học như quy định ở Khoản 3.4 Điều 3 của quy chế này, sinh viên được trở về trường đăng kí học lại và thi cho những học phần được điểm dưới 5. Những sinh viên đã hết thời hạn tối đa cho phép học nhưng không đủ điều kiện tốt nghiệp và những sinh viên thôi học được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập của các học phần đã tích luỹ trong chương trình đào tạo của trường.

 Điều 33: Học phí

            33.1. Tất cả sinh vien đều phải đóng học phí bà phải đóng đúng thời hạn quy định.

            33.2. Số tiền sinh viên phải đóng trong học kỳ được tính theo số tín chỉ mà sinh viên đăng kí học trong học kì đó.

            33.3. Sinh viên được xét miễn giảm học phí phải hội đủ các điều kiện quy định của Bộ GD & ĐT và chỉ xét cho từng học kỳ.

Điều 34: Điều khoản thi hành

            34.1. Quy chế này được áp dụng cho các khoá đào tạo theo học chế tín chỉ. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.

            34.2. Việc điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của Quy chế sẽ do Giám đốc Đại học Đà nẵng quyết định.

            34.3. Các vấn đề cụ thể, chi tiết khác như quy trình đăng kí học của sinh viên, sắp xếp lịch dạy của giáo viên, phân định trách nhiệm của phòng Đào tạo, của Khoa, Bộ môn... sẽ được quy định và hướng dẫn trong những văn bản riêng.

GIÁM ĐỐC ĐẠI HỌC ĐÀ NẮNG

Video liên quan

Chủ Đề