So sánh tổn thất chung và tổn thất riêng

Phân loại tổn thất

  1. Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất : Gồm Tổn thất bộ phận, Tổn thất toàn bộ:
  • Tổn thất bộ phận: Là tổn thất mà một phần của đối tượng được bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại. Tổn thất bộ phận có thể là tổn thất về số lượng, trọng lượng, thể tích hoặc giá trị.
  • Tổn thất toàn bộ tức: là toàn bộ đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn như lúc mới bảo hiểm nữa. Một tổn thất toàn bộ có thể là tổn thất toàn bộ thực tế hay tổn thất toàn bộ ước tính:
    • Tổn thất toàn bộ thực tế là toàn bộ đối tượng bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng hay bị phá huỷ toàn bộ, không lấy lại được như lúc mới bảo hiểm nữa. Trong trường hợp này, người bảo hiểm phải bồi thường toàn bộ giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm.
    • Tổn thất toàn bộ ước tính tức là thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm chưa tới mức tổn thất toàn bộ nhưng đối tượng bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì tổn thất toàn bộ thực tế xét ra là không thể tránh khỏi hoặc những chi phí đề phòng, phục hồi tổn thất lớn hơn giá trị của hàng hoá được bảo hiểm. Khi đối tượng là hàng hoá bị từ bỏ, sở hữu về hàng hoá sẽ chuyển sang người bảo hiểm và người bảo hiểm có quyền định đoạt về hàng hoá đó. Khi đó, người được bảo hiểm có quyền khiếu nại đòi bồi thường tổn thất toàn bộ.

2. Căn cứ vào tính chất tổn thất và trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất được chia làm hai loại là Tổn thất chungTổn thất riêng:

  • Tổn thất chung là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở trên tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng. Khi xảy ra tổn thất chung chủ hàng và người bảo hiểm phải điền vào Bản cam đoan, Giấy cam đoan đóng góp vào tổn thất chung. Bản cam đoan, Giấy cam đoan này được xuất trình cho chủ hàng hoặc thuyền trưởng khi nhận hàng. Nội dung nói chung khi xảy ra tổn thất chung người được bảo hiểm phải báo cho công ty bảo hiểm biết để công ty hướng dẫn làm thủ tục không tự ý ký vào Bản cam đoan.
  • Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hay một số quyền lợi của các chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu. Như vậy, tổn thất riêng chỉ liên quan đến từng quyền lợi riêng biệt. Trong tổn thất riêng, ngoài thiệt hại vật chất còn phát sinh các chi phí liên quan nhằm hạn chế những thiệt hại khi tổn thất xảy ra, gọi là tổn thất chi phí riêng. Tổn thất chi phí riêng là những chi phí bảo quản hàng hoá để giảm bớt thiệt hại hoặc để khỏi hư hại thêm, bao gồm chi phí xếp, dỡ, gởi hàng, đóng gói lại, thay thế bao bì… ở bến khởi hành và dọc đường. Chi phí tổn thất riêng làm hạn chế và giảm bớt tổn thất riêng, tổn thất riêng có thể là tổn thất bộ phận hoặc là tổn thất toàn bộ. Tổn thất riêng có được người bảo hiểm bồi thường hay không phụ thuộc vào rủi ro có được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hay không chứ không như tổn thất chung

Kế tiếp

Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hoá

Mục lục bài viết

  • 1. Khái quát tổn thất chung
  • 2. Đặc điểm nhận dạng tổn thất chung
  • a. Tổn thất chung phải có hy sinh và chi phí bất thường
  • b. Người thực hiện hành vi phải có hành động có chủ ý và hợp lý
  • c. Hiểm họa cho tổn thất chung phải có thực
  • d. Người thực hiện hành động có ý thức và hợp lý đó phải vì an toàn chung
  • 3. Tổn thất riêng là gì?
  • 4. Trường hợp không được coi là tổn thất chung
  • 5. Nội dung của bản phân bổ tổn thất chung
  • a. Tóm tắt diễn biến sự việc
  • b. Phân tích của chuyên gia phân bổ tổn thất chung
  • c. Trích sao các tài liệu của tàu
  • d. Các biên bản giám định tàu và hàng hóa
  • e. Xác định trị giá tổn thất chung
  • f. Phân bổ tổn thất chung

Khách hàng: Kính thưa Luật sư, Tổn thất chung là gì? Đặc điểm của tổn thất chung? Nội dung của bản phân bổ tổn thất chung gồm những nội dung nào ạ?

Xin cảm ơn!

TRẢ LỜI:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật MinhKhuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Khái quát tổn thất chung

- Cơ sở pháp lý: Tổn thất chung hiện nay được quy định tại chương XVI Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015 quy định về khái niệm tổn thất chung, sự phân bổ tổn thất chung, tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung, tổn thất riêng và thời hiệu khởi kiện tổn thất chung.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 292 của Bộ luật quy định khái niệm "Tổn thất chung" như sau:

"Tổn thất chung là những hy sinh và chi phí bất thường được thực hiện một cách có ý thức và hợp lý vì sự an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa, hành lý, giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách thoát khỏi hiểm họa chung."

Chỉ những mất mát, hư hỏng và chi phí là hậu quả trực tiếp của hành động gây ra tổn thất chung mới được tính vào tổn thất chung.

2. Đặc điểm nhận dạng tổn thất chung

>> Xem thêm: Cách hạch toán dự phòng tổn thất của doanh nghiệp tại tài khoản 229

Theo khái niệm về tổn thất chung: "là những hy sinh và chi phí bất thường được thực hiện một cách có ý thức và hợp lý vì sự an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa, hành lý, giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách thoát khỏi hiểm họa chung." thì tổn thất chung có những đặc điểm nhận dạng như sau:

a. Tổn thất chung phải có hy sinh và chi phí bất thường

Hy sinh và chi phí bất thường là những hy sinh và chi phí trong điều kiện bình thường không xảy ra.

Ví dụ: tàu vận chuyển hàng từ cảng Singapore về cảng Hải Phòng. Trong điều kiện bình thường, các chi phí của chuyến đi bao gồm: cảng phí, đại lý phí, chi phí xếp dỡ hàng ở hai đầu bến, tiền mua nhiên liệu, dầu nhờn, vật tư, lương thực, thực phẩm, nước ngọt đủ dùng cho cả chuyến đi.

Trên hành trình xảy ra sự cố chẳng may tàu bị mắc cạn. Chủ tàu buộc phải thuê cứu hộ nhằm đưa tàu cùng hàng hóa trên tàu thoát khỏi cạn và phải trả chi phí cứu hộ. Như đã nêu ở trên, trong điều kiện bình thường đối với hành trình vận chuyển hàng hóa từ cảng Singapore về cảng Hải Phòng không có chi phí cứu hộ. Vì vậy, trong trường hợp này, chi phí cứu hộ là chi phí bất thường.

Các chí phí thông thường mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá trình thực hiện hợp đồng vận chuyển bằng đường biển không phải là chi phí bất thường nên không phải là chi phí tổn thất chung.

b. Người thực hiện hành vi phải có hành động có chủ ý và hợp lý

Hành động có chủ ý là hành động có ý thức của con người. Họ nhận thức được việc mình làm và chủ động làm việc đó. Hành động hợp lý là hành động mà ai rơi vào hoàn cảnh đó thì cũng sẽ hành động tương tự như vậy. Trong ví dụ nêu trên, hành động cứu hộ là hành động có chủ ý và hợp lý của người cứu hộ nhằm đưa tàu và hàng hóa trên tàu thóat khỏi cạn.

Ví dụ: Một con tàu đang hành trình trên biển, phát hiện thấy trong hầm hàng có đám cháy, thuyền viên bơm nước cứu hỏa vào hầm hàng để dập tắt đám cháy làm hư hỏng một số hàng hóa trong hầm hàng. Trong trường hợp này, thuyền viên nhận thức được rằng nước cứu hỏa bơm vào hầm hàng để dập tắt đám cháy sẽ làm ướt hàng, nhưng họ vẫn chủ động bơm nudc cứu hỏa vào hầm hàng để dập tắt đám cháy nhằm cứu tàu và các hàng hóa khác. Hành động bơm nước cứu hỏa vào hầm hàng để dập tắt đám cháy, tuy có làm hư hỏng một số hàng hóa, nhưng là một hành động hợp lý. Bất kỳ thuyền viên nào cũng sẽ hành động như vậy nếu tàu của họ cũng gặp sư cố tương tự.

c. Hiểm họa cho tổn thất chung phải có thực

>> Xem thêm: Phân bổ số thuế GTGT phải nộp về chi nhánh sản xuất phụ thuộc?

Hiểm họa có thực là hiểm họa đang tồn tại trong thực tế, làm cho tàu và hàng hóa lâm vào tình trạng nguy hiểm.

Ví dụ 1: tàu gặp thời tiết xấu, hàng hóa bị xê dịch nên tàu bị nghiêng, không thể tiếp tục hành trình an toàn. Thuyền trưởng quyết định đưa tàu vào cảng lánh nạn để xếp lại hàng nhầm cân bằng tàu. Sự nghiêng của tàu là hiểm họa thực tế đe dọa an toàn chung của tàu và hàng hóa.

Ví dụ 2: Tàu rời cảng TP. Hồ Chí Minh ra Hải Phòng. Qua dự báo thời tiết, thuyền trưởng biết rằng có áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão đã vượt qua Philippines vào Biển Đông, đang hướng thẳng về Đà Nẵng và Quy Nhơn. Thuyền trưởng cho rằng trong vài ngày tới bão có thể sẽ đi ngang qua phía trước hành trình của tàu. Vì vậy, để an toàn cho tàu và hàng hóa, thuyền trưởng quyết định neo tàu tại Vũng Tàu chờ bão tan mới tiếp tục hành trình. Trong trường hợp này, bão chỉ là hiểm họa do thuyền trưởng suy đoán ở phía trước trong tương lai. Bão không đang tồn tại trong thực tế đe dọa an toàn chung của tàu và hàng. Vì vậy, các chi phí phát sinh do tàu neo tránh bão không được công nhận là chi phí tổn thất chung.

d. Người thực hiện hành động có ý thức và hợp lý đó phải vì an toàn chung

Vì an toàn chung là vì an toàn cho cả tàu và hàng hóa. Nếu chỉ vì an toàn riêng cho tàu hoặc vì an toàn riêng cho hàng thì không được công nhận là tổn thất chung.

Ví dụ: tàu chở hàng đông lạnh, trên hành trình máy lạnh bị hỏng. Thuyền trưởng buộc phải đưa tàu ghé vào cảng để sửa chữa máy lạnh, nếu không, hàng đông lạnh sẽ bị hư hỏng. Trong trường hợp này, việc tàu ghé vào cảng là vì an toàn cho hàng, còn đối với tàu thì không cần phải ghé vào cảng vẫn có thể hành trình an toàn. Vì vậy, các chỉ phí liên quan tới việc tàu ghé vào cảng để sửa chữa máy lạnh không vì an toàn chung cho cả tàu và hàng, nên không được công nhận là chi phí tổn thất chung.

3. Tổn thất riêng là gì?

Theo Điều 295 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015 quy định về "Tổn thất riêng" như sau:

"Mọi tổn thất về tàu, hàng hóa, hành lý, giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách không được tính vào tổn thất chung theo nguyên tắc quy định tại Điều 292 của Bộ luật này được gọi là tổn thất riêng. Người bị thiệt hại không được bồi thường, nếu không chứng minh được tổn thất xảy ra do lỗi của người khác."

Như vậy, theo nguyên tắc điều 295 dẫn chiếu về trường hợp tổn thất chung tại điều 292 Bộ luật này, theo đó, nếu tổn thất không đạt đủ 4 đặc trưng cơ bản của tổn thất chung mà ta vừa phân tích thì tổn thất đó sẽ là tổn thất riêng.

>> Xem thêm: Tài sản cố định hay phân bổ 242 trên bảng kê chi phí?

4. Trường hợp không được coi là tổn thất chung

Theo như đã phân tích ở trên, tổn thất chung là những hy sinh và chi phí bất thường được thực hiện một cách có ý thức và hợp lý vì sự an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa, hành lý, giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách thoát khỏi hiểm họa chung.

Chỉ đối với những mất mát, hư hỏng và chi phí là hậu quả trực tiếp của hành động gây ra tổn thất chung mới được tính vào tổn thất chung.

Điều 292 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015quy định về tổn thất chung như sau:

"Điều 292. Tổn thất chung

1. Tổn thất chung là những hy sinh và chi phí bất thường được thực hiện một cách có ý thức và hợp lý vì sự an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa, hành lý, giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách thoát khỏi hiểm họa chung.

2. Chỉ những mất mát, hư hỏng và chi phí là hậu quả trực tiếp của hành động gây ra tổn thất chung mới được tính vào tổn thất chung.

3. Mọi mất mát, hư hỏng và chi phí liên quan đến các thiệt hại đối với môi trường hoặc là hậu quả của việc rò rỉ hoặc thải các chất gây ô nhiễm từ tài sản trên tàu trong hành trình chung trên biển không được tính vào tổn thất chung trong bất kỳ trường hợp nào.

4. Tiền phạt do dỡ hàng chậm và bất kỳ tổn thất hay thiệt hại phải chịu hoặc các chi phí phải trả do chậm trễ dù trong hay sau hành trình và bất kỳ thiệt hại gián tiếp nào khác không được tính vào tổn thất chung.

>> Xem thêm: Tổn thất chung là gì? Nội dung của bản phân bổ tổn thất chung

5. Chi phí đặc biệt vượt quá mức cần thiết chỉ được tính vào tổn thất chung trong giới hạn hợp lý đối với từng trường hợp cụ thể."

Như vậy, theo điều khoản trên, các trường hợp không được coi đó là tổn thất chung bao gồm những trường hơp như sau:

  • Thứ nhất, mọi mất mát, hư hỏng và chi phí liên quan đến các thiệt hại đối với môi trường hoặc là hậu quả của việc rò rỉ hoặc thải các chất gây ô nhiễm từ tài sản trên tàu trong hành trình chung trên biển không được tính vào tổn thất chung trong bất kỳ trường hợp nào.
  • Thứ hai, tiền phạt do dỡ hàng chậm và bất kỳ tổn thất hay thiệt hại phải chịu hoặc các chi phí phải trả do chậm trễ dù trong hay sau hành trình và bất kỳ thiệt hại gián tiếp nào khác không được tính vào tổn thất chung.
  • Thứ ba, đối với các chi phí đặc biệt không vượt quá mức cần thiết theo quy định của pháp luật hàng hải Việt Nam.

5. Nội dung của bản phân bổ tổn thất chung

Về hình thức các Bản phân bổ tổn thất chung do các tổ chức phân bổ tổn thất chung khác nhau lập ra có thể được trình bày khác nhau, tùy theo tập quán của mỗi nước. Tuy nhiên, về nội dung các Bản phân bổ tổn thất chung này là tương đối giống nhau và thường bao gồm các phần chúng tôi phân tích như sau:

a. Tóm tắt diễn biến sự việc

Căn cứ vào hồ sơ tài liệu do chủ tàu thu thập và cung cấp, người phân bổ tổn thất chung phải tóm tắt một cách trung thực về diễn biến sự cố hoặc tai nạn hàng hải dẫn đến tổn thất chung, các hành động xử lý sự cố hoặc tai nạn hàng hải của thuyền viên và của chủ tàu từ khi xảy ra sự cố cho đến khi kết thúc hành trình. Nếu có điểm gì chưa rõ ràng, người phân bổ tổn thất chung phải yêu cầu chủ tàu hoặc các bên liên quan xác nhận lại bằng văn bản.

b. Phân tích của chuyên gia phân bổ tổn thất chung

Đây là phần nhận định và phân tích của chuyên gia phân tổn thất chung. Căn cứ vào các quy định của luật và tập quán hàng hải và căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ hiện có, chuyên gia phân tổn thất chung phân tích và xác định tổn thất chung, các quy tắc được áp dụng trong việc phân bổ tổn thất chung, các nguyên tắc xác định hy sinh và chi phí tổn thất chung. Ngoài ra, trong từng vụ việc cụ thể’ có thể’ có một số ván đề liên quan khác mà chuyên gia phân bổ tổn thất chung thấy cần thiết phải phân tích để các bên liên quan hiểu rõ hơn về vụ tổn thất chung.

c. Trích sao các tài liệu của tàu

Người phân bổ tổn thất chung phải trích sao một cách trung thưc các nhật ký của tàu, như nhật ký hàng hải, nhật ký máy và nhật ký thời tiết và phải đưa nguyên văn Kháng nghị hàng hải của thuyền trưởng vào Bản phân bổ tổn thất chung. Nếu Kháng nghị hàng hải được lập bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ phân bổ tổn thất chung thì phải có bản dịch kèm theo.

>> Xem thêm: Khi nào xác định thiệt hại tinh thần? Nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần?

d. Các biên bản giám định tàu và hàng hóa

Trong phần này người phân bổ tổn thẩt chung thường sao toàn bộ các biên bản giám định của tàu và hàng hóa. Đó là những bằng chứng quan trọng làm cơ sở cho việc xác đinh các hy sinh và chi phí tổn thất chung của tàu và hàng. Qua các biên bản giám định, các bên nắm đuợc nguyên nhân gây ra sự cố hoặc tai nạn hàng hải, qua đó xác định ai là người có lỗi và phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tổn thất chung.

e. Xác định trị giá tổn thất chung

Căn cứ vào quy tắc áp dụng cho việc phân bổ tổn thất chung, các biên bản giám định tàu và hàng, các tài liệu và hóa đơn, chứng từ liên quan, chuyên gia phân bổ tổn thất chung tính toán và xác định trị giá tổn thất chung và trị giá chịu phân bổ tổn thất chung của các tài sản. Công việc này khá phức tạp, đòi hỏi phải thật cẩn thận và tỉ mỉ. Chuyên gia phân bổ tổn thất chung không nhất thiết phải đưa toàn bộ các tính toán của mình vào Bản phân bổ tổn thất chung. Tuy nhiên, họ phải diễn giải sao cho rõ ràng và dễ hiểu.

f. Phân bổ tổn thất chung

Sau khi đã xác định được trị giá tổn thất chung và trị giá chịu phân bổ tổn thất chung của các tài sản, chuyên gia phân bổ tổn thất chung phân bổ tổn thất chung cho từng tài sản tỷ lệ thuận với trị giá chịu phân bổ tổn thất chung của tài sản đó, trên cơ sở tỷ lệ của trị giá tổn thất chung trên tổng trị giá chịu phân bổ tổn thất chung của các tài sản.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Video liên quan

Chủ Đề