Số sánh lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược

151

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

ĐÁNH GIÁ ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC

TRONG DẠY HỌC TIẾNG ANH KHÔNG CHUYÊN TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TS. Vũ Văn Tuấn *

* Đại học Luật Hà Nội

Tóm tắt:hình lớp học đảo ngược có thể được xem là một trong những mô

hình lớp học đáp ứng được nhu cầu của người dạy và người học trong thời đại công

nghệ 4.0 hiện nay. Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình bán thực nghiệm đối với 60

sinh viên đang theo học tiếng Anh không chuyên, chia làm nhóm truyền thống

nhóm thực nghiệm. Kết quả đã chỉ ra rằng sinh viên trải nghiệm trong lớp học đảo

ngược đạt được hiệu quả ưu việt hơn so với lớp truyền thống. Trên cơ sở đó đề xuất

ứng dụng hình lớp học đảo ngược trong dạy học tiếng Anh tại Trường Đại học

Luật Hà Nội.

Từ khóa: hình lớp học đảo ngược, lớp thực nghiệm, lớp truyền thống,

hình bán thực nghiệm

Abstract: Flipped classroom is considered as one of the most innovative

pedagogical models which meet the need of teachers and learners in the age of

Industry 4.0 now. This study employed quasi-experiment on 60 students studying

English subject, and they were classied as an experimental group and a control

one. The results showed that the experimental group had a better learning outcome

over the control class. The ndings could be served as the basis to propose the

ipped classroom model in teaching and learning English at Hanoi Law University.

Keywords: ipped classroom, experimental group, control group, quasi-

experiment.

1. Đặt vấn đề

Công nghệ thông tin đóng một vai

trò ngày càng quan trọng trong giáo dục

và cải tiến phương pháp giảng dạy hiện

đại trên cơ sở phương pháp giảng dạy

truyền thống. Một trong những sự lựa

chọn này là mô hình lớp học đảo ngược

[ipped classroom]. Mô hình này giúp

người học nghiên cứu lý thuyết thông

qua việc xem các bài giảng đã được cập

nhật trên hệ thống trực tuyến trước khi

đến lớp. Điều này sẽ tiết kiệm thời gian

học thực trên lớp cho các hoạt động thảo

luận chuyên sâu, áp dụng thuyết tự

học trên hệ thống vào việc giải quyết

các vấn đề hoặc thực hành nhóm. Tăng

cường sự tương tác giữa người học với

người dạy.

152

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội

Tiếng Anh không chuyên được

giảng dạy với thời lượng khiêm tốn 7

tín chỉ tại trường Đại học Luật Nội.

Vậy làm thế nào để người học thể

phát huy được khả năng của mình trong

việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh trong lĩnh vực giao tiếp liên quan

đến các tình huống pháp lý là một trong

những mong muốn của nhà quản lý,

người dạy, và người học. Không giống

như tiếng Anh giao tiếp thông thường,

sinh viên học tiếng Anh bản tại trường

Đại học Luật Nội phải kết hợp tốt

năng lực tiếng Anh cơ bản và kiến thức

chuyên ngành Luật để vận dụng và giải

đáp các tình huống pháp lý liên quan

đến chuyên ngành sinh viên theo học.

Thời lượng dành cho giảng dạy tiếng

Anh còn hạn chế [7 tín chỉ chia làm 2

học phần] bên cạnh đó đòi hỏi sinh viên

phải vận dụng tiếng Anh cơ bản vào xử

lý các tình huống liên quan đến pháp

như biên phiên dịch, giao tiếp sử dụng

ngôn ngữ chuyên ngành pháp lý,... Như

vậy phải có thời gian dài cho người học

người dạy phát huy được hiệu quả

của quá trình đào tạo. Chính vì vậy việc

áp dụng mô hình lớp học đảo ngược

thể được xem như một giải pháp

hiệu quả giúp cho không chỉ người dạy

thể h trợ tối đa cho người học,

giúp người học vận dụng tốt lý thuyết tự

học trước khi tham gia vào bài học thực

hành trên lớp học. Bài nghiên cứu này

giải đáp cho những vấn đề sau:

1. Thái độ của người học với mô

hình lớp học đảo ngược như thế nào?

2. Việc áp dụng mô hình lớp học đảo

ngược tác động như thế nào đối với kết

quả học tập của sinh viên?

2. Cơ sở lý luận

2.1. Khái niệm về hình lớp học

đảo ngược

Có rất nhiều các khái niệm khác

nhau về mô hình lớp học đảo ngược.

Theo Bergmann & Sams [1] định nghĩa

hình lớp học đảo ngược một

hình sư phạm đó bài giảng các

bài tập về nhà trong khoá học được

hoán đổi cho nhau. Bishop & Verleger

[2] nhận định rằng mô hình lớp học đảo

ngược một phương pháp học tập lấy

người học làm trung tâm; gồm 2 phần là

các hoạt động tương tác trong giờ học

hoạt động dạy của cá nhân chủ yếu dựa

vào các bài giảng qua máy tính. Mull [3]

miêu tả hình lớp học đảo ngược

một mô hình lớp học mà người học phải

tự chuẩn bị các bài học bằng việc xem

các video bài giảng, nghe các tệp âm

thanh đọc các tài liệu liên quan đến

buổi học. Milman [4] cho rằng mô hình

lớp học đảo ngược là một đường hướng

nhằm đến tính hiệu quả của các bài học

bằng việc truyền tải kiến thức tới người

học thông qua các video bài giảng, các

tệp âm thanh cũng như các buổi thảo

luận, làm việc nhóm việc ứng dụng

các thiết bị công nghệ trong suốt khoá

học. Toto & Nguyen [5] diễn tả mô hình

lớp học đảo ngược một phương pháp

giúp tăng các hoạt động học tập tích cực

tạo hội cho người học vận dụng

kiến thức của mình trong lớp học dưới

sự hướng dẫn của người dạy. Lý do các

khái niệm về mô hình lớp học đảo ngược

khác nhau bởi các nhà giáo dục

các quốc gia khác nhau sử dụng mô hình

lớp học đảo ngược kết hợp với nhiều

phương pháp khác nhau.

153

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

2.2. Ưu nhược điểm của hình

lớp học đảo ngược

2.2.1. Ưu điểm

Theo Fulton [6] mô hình lớp học đảo

ngược làm tăng thời gian tương tác trên

lớp học. Thông qua các bài giảng được

ghi hình chuyển lên hệ thống mạng,

người dạy dùng thời gian trên lớp để

tương tác các hoạt động thực hành liên

quan đến nội dung bài học với người học

thay vì giảng bài. Còn Goodwin & Miller

[7] thì khẳng định rằng mô hình lớp học

đảo ngược giúp người dạy nhiều

thời gian hơn để đáp ứng nhu cầu học

tập nhu cầu cảm xúc của người học.

Bergmann & Wadell [8] chỉ ra rằng trong

hình lớp học đảo ngược, người học

có thể tìm thấy cơ hội thảo luận với giáo

viên của mình, cơ hội này thường khó

gặp trong mô hình lớp học truyền thống.

Milman [4] nhận định rằng lợi ích

quan trọng nhất của mô hình lớp học đảo

ngược h trợ hoạt động nhóm trong

lớp học. Những ưu điểm Fulton [6]

nhấn mạnh sinh viên thể tiếp cận

các video bài giảng bất cứu khi nào, bất

cứ ở đâu học muốn và điều này giúp sinh

viên học tập phù hợp với tốc độ học tập

của bản thân. Kellinger [9] đã chứng

minh rằng người học trong hình

lớp học đảo ngược được khuyến khích

duy cả trong ngoài lớp học. Còn

Herreid & Schiller [10] khẳng định rằng

hình lớp học đảo ngược giúp người

học có nhiều thời gian hơn để tiến hành

các nghiên cứu sáng tạo.

2.2.2. Nhược điểm

Mặc dù hình lớp học đảo ngược

có nhiều điểm tích cực, song nó cũng

một số hạn chế nhất định. Một trong

những vấn đề sinh viên thụ động

thể không chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

Bên cạnh đó, các giờ giảng ghi hình cần

được chuẩn bị một cách cẩn thận cho

sinh viên của từng khoá học cụ thể. Theo

Herreid & Schiller [10] thì việc chuẩn bị

các video bài giảng có chất lượng tốt thì

không phải dễ cũng mất rất nhiều

thời gian. Ngoài ra, các mô hình bài

giảng được thiết kế để sử dụng trong mô

hình lớp học đảo ngược còn hạn chế [11].

Kordyban & Kinash [12] chỉ ra khó

khăn của người dạy khi phải đảm bảo

người học có trách nhiệm trong việc

chuẩn bị bài bên ngoài lớp học. Trong khi

đó Bristol [2014] nhận định rằng giảng

viên gặp rất nhiều khó khăn trong trường

hợp người học đến lớp mà không chuẩn

bị gì. Ngoài ra, việc người học thiếu các

thiết bị công nghệ như điện thoại thông

minh, máy tính bảng, máy tính nhân

hoặc gặp những vấn đề về đường truyền

Internet cũng được xem là những cản trở

trong việc áp dụng hình lớp học đảo

ngược [12].

Hạn chế lớn nhất đối với người dạy

không phải việc chuẩn bị bài giảng hay

gửi các bài giảng đã ghi hình lên hệ

thống, mà là việc chuẩn bị các hoạt động

trong lớp học tích hợp các hoạt động

đó trong mô hình lớp học mô hình lớp học

đảo ngược. Do đó, Lafee [13] kết luận

rằng phương pháp này tăng cường trách

nhiệm của người dạy đối với bài học thay

vì coi đó như là một hoạt động đơn giản

hơn so với cách giảng dạy truyền thống.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này đánh giá sự cảm

nhận của người học và tính hiệu quả

154

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội

của mô hình lớp học đảo ngược trong

việc giảng dạy tiếng Anh không chuyên.

Sử dụng hình bán thực nghiệm, tác

giả đã sử dụng kết quả học tập của hai

nhóm sinh viên tham gia vào nghiên cứu.

Thông qua phiếu khảo sát và kết quả của

bài thi đầu vào, đầu ra giữa nhóm thực

nghiệm và quan sát, người nghiên cứu đã

thu được những kết quả để trả lời câu hỏi

nghiên cứu đã đặt ra. Từ đó, tác giả đề

xuất ứng dụng mô hình lớp học phù hợp

trong việc dạy tiếng Anh không chuyên

tại trường Đại học Luật Hà Nội trong

thời đại công nghệ 4.0.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp miêu tả định lượng

so sánh được sử dụng dựa trên hình

bán thực nghiệm với hai nhóm sinh viên

tham gia đó nhóm trải nghiệm nhóm

quan sát để tìm ra sự cảm nhận của người

học đối với mô hình lớp học đảo ngược.

Sử dụng bài kiểm tra đầu vào đầu ra

để làm căn cứ so sánh hiệu quả của

hình lớp học đảo ngược so với hình

lớp học truyền thống.

3.3. Đối tượng nghiên cứu

Tác giả lựa chọn 60 sinh viên đang

theo học tại 2 lớp tiếng Anh không chuyên

học kỳ 1 năm học 2020-2021. Để thuận

tiện cho việc quan sát xử dữ liệu,

tác giả gán lớp A [bao gồm 30 sinh viên]

lớp học theo hình đảo ngược, lớp

B [bao gồm 30 sinh viên] là lớp theo học

theo phương pháp truyền thống. Với đối

tượng lớp A [ipped classroom], sinh viên

kết hợp việc học trên lớp và truy cập vào

hệ thống LMS [hệ thống học trực tuyến –

Learning Management System], trong khi

đó lớp B [lớp theo mô hình truyền thống]

vẫn học theo phương pháp thông thường

đó theo tiến độ chương trình đề cương

môn học đề ra học lý thuyết và thực hành

trên lớp với khung thời gian xác định.

3.4. Công cụ nghiên cứu

Dựa vào bảng khảo sát để đánh giá

cảm nhận hiệu quả của mô hình lớp học

đảo ngược. Nội dung bảng khảo sát gồm

2 phần, cụ thể phần thứ nhất điều tra về

thông tin cá nhân người học bao gồm

giới tính, nơi sinh sống thiết bị công

nghệ được sử dụng chủ yếu trong hoạt

động học. Phần 2 gồm 14 câu hỏi do

người nghiên cứu thiết kế dựa vào quan

điểm thiết kế câu hỏi thái độ và cảm nhận

[Donyei, 2010]. Người học đánh giá theo

5 mức; [1] rất không đồng ý, [2] không

đồng ý, [3] không xác định, [4] đồng ý,

[5] rất đồng ý. 14 câu hỏi khảo sát tập

trung vào 3 nội dung chính. Để tăng sự

tin cậy đối với bảng khảo sát, tác giả đã

trộn các câu hỏi lẫn lộn trong bảng khảo

sát. Cụ thể, nhóm câu hỏi về cảm nhận

của người học [gồm câu hỏi: 1, 3, 4, 7,

11], hoạt động của người học [gồm câu

hỏi: 5, 6, 8, 13 ], thái độ của người học

[gồm câu: 2, 9, 12, 14]. Ban đầu tác giả

xây dựng 25 câu hỏi thô, sau đó nhóm

25 câu hỏi được chuyển tới 2 chuyên gia

giáo dục kinh nghiệm để hỏi ý kiến

thẩm định và phản biện. Tiếp đến, để

đánh giá chính xác tin cậy, bảng câu

hỏi được sử dụng thử nghiệm đối với 10

sinh viên. Kết quả của thử nghiệm được

đưa vào xử dữ liệu để kiểm định độ

tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha. Tác

giả đã loại bỏ 11 câu hỏi trong bảng câu

hỏi thô không đáp ứng được tiêu chí

của thang đo lường. Còn lại 14 câu hỏi

trong khoảng 0.8 0.9 được giữ lại để

sử dụng trong bảng hỏi cuối cùng. Bảng

155

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

câu hỏi khảo sát được chuyển tới 30 sinh

viên lớp tiếng Anh luật chung của trường

Đại học Luật Hà Nội.

Phương pháp so sánh tương quan

giữa hai nhóm dựa trên kết quả thi đầu

vào thi đầu ra được áp dụng cho hai

nhóm A và B nhằm đối chiếu và so sánh

hai kết quả để thấy được sự khác biệt khi

áp dụng mô hình lớp học đảo ngược giữa

hai nhóm sinh viên. Sử dụng kết quả đầu

ra của nhóm sinh viên A để kiểm định lại

tính hiệu quả khi áp dụng hình lớp

học đảo ngược.

3.5. Thu thập và xử lý dữ liệu

Sau khi đạt được sự đồng thuận

tình nguyện của hai nhóm lớp học A và

B, tác giả sử dụng bài kiểm tra đầu vào

áp dụng với 60 sinh viên. Đối với nhóm

sinh viên trải nghiệm, sinh viên được giải

thích kỹ về cách tham gia trong quá trình

thử nghiệm học kỳ 2 năm học 2020-2021.

Sau khi kết thúc học kỳ 1, bài thi đầu ra

được áp dụng với cả hai nhóm sinh viên.

Ngoài ra, nhóm 30 sinh viên trải nghiệm

sẽ trả lời thêm phần phiếu điều tra khảo

sát cho mục đích nghiên cứu.

Sử dụng phần mềm IBM SPSS để xử

lý dữ liệu mã hoá từ kết quả bài kiểm tra

đầu vào đầu ra, kết quả thu được từ

phiếu khảo sát đối với nhóm sinh viên

A. Sử dụng miêu tả tần xuất [descriptive

frequency] để xử lý phần thu thập thông

tin của đối tượng khảo sát. Tính trung

vị [mean] để tìm ra quan điểm chung

của sinh viên về 14 câu hỏi trong bảng

khảo sát, được phân chia theo thang tỷ

lệ Likert [1.0-1.79] rất không hài lòng,

[1.8-2.59] không hài lòng, [2.6-3.39]

không rõ ràng quan điểm, [3.4-4.19] hài

lòng, [4.2-5.0] rất hài lòng. So sánh cặp

[Paired-Sample T Test] được sử dụng để

so sánh mức trung bình chung giữa điểm

đầu vào và đầu ra để đánh giá sự hiệu quả

khi áp dụng mô hình lớp học đảo ngược

và mô hình lớp học truyền thống. Ngoài

ra, hệ số tương quan Pearson được sử

dụng để so sánh kết quả đầu ra của sinh

viên thực nghiệm với việc áp dụng

hình lớp học đảo ngược.

4. Kết quả và bàn luận

4.1. Đặc điểm của đối tượng tham

gia khảo sát

Khi khảo sát 30 sinh viên tham gia

quá trình thực nghiệm, kết quả thu được

11 sinh viên nam chiếm 36.7%, và 19

sinh viên nữ tương đương với 63.3%.

Hầu hết sinh viên đến từ khu vực nông

thôn 16 sinh viên chiếm 55.3%, số lượng

sinh viên tham gia đến từ thành phố

các tỉnh miền núi tương đương nhau

chiếm 7 sinh viên, tương đương 23.3%.

Khi được hỏi về phương tiện học tập, 2/3

sinh viên sử dụng máy tính trong học tập

[66.7%], ngược lại 1/3 hoặc 33.3% sinh

viên sử dụng điện thoại thông minh để

thay thế máy tính trong học tập.

4.2. Kết quả đánh giá trải nghiệm

của người học trong lớp học đảo ngược

4.2.1. Cảm nhận của người học.

Bảng 1 miêu tả cảm nhận của sinh

viên khi tham gia vào hình lớp học

đảo ngược. Nhìn chung sinh viên cảm

thấy hài lòng khi tham gia hình lớp

học đảo ngược này. So với hình lớp

học truyền thống, sinh viên tham gia mô

hình lớp học đảo ngược đánh giá lớp học

đảo ngược một cách học tốt nhất [M

= 3.67, SD = .844%], sinh viên hài lòng

khi tham gia vào lớp học này, tỷ lệ

lựa chọn sự hài lòng không khác nhau

156

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội

mấy thông qua biểu hiện của mức độ

lệch chuẩn [SD = .844%] dưới 1.0. Theo

sau kết quả trên, sinh viên cho rằng thời

gian trải nghiệm lớp học đảo ngược là rất

đáng giá [M = 3.57, SD .858%]. Sinh viên

cũng cho rằng họ đã hình thành động

học tập tốt hơn trong lớp học đảo ngược

[M = 3.60, SD = .932%], người học cũng

đánh giá rằng hiệu quả và kết quả của lớp

học đảo ngược tốt hơn so với lớp truyền

thống [M = 3.53, SD = .900%]. Ngoài

ra sinh viên cho rằng họ cảm nhận được

sự trải nghiệm vui vẻ trong lớp học đảo

ngược [M = 3.40, SD = .968%]. Tuy vậy,

sinh viên vẫn cần có sự can thiệp của

giảng viên trong việc hướng dẫn về các

chủ đề của bài học. Dựa vào số liệu phân

tích, với quan điểm này vẫn chưa được

sinh viên xác định ràng [M = 3.33].

Xét về tổng thể sinh viên cảm nhận sự

hài lòng khi tham gia vào hình lớp

học đảo ngược [WM = 3.52].

Bảng 1. Cảm nhận của người học trong lớp học đảo ngược

Nội dung N M SD

1. Lớp học đảo ngược là cách học tốt nhất 30 3.67 .844

3. Tôi nghĩ rằng lớp học đảo ngược thì hiệu quả hơn kết

quả tốt hơn.

30 3.53 .900

4. Tôi cảm thấy động học tập hơn trong lớp học đảo

ngược

30 3.60 .932

7. Tôi nghĩ thời gian n lực dành cho lớp học đảo ngược

này thật đáng giá.

30 3.57 .858

10. Tôi nghĩ học trong lớp đảo ngược hướng dẫn tôi hiểu hơn về

các chủ đề của bài học.

30 3.33 .994

11. Tôi trải nghiệm sự vui vẻ trong lớp học đảo ngược 30 3.40 .968

Mức trung bình chung 3.52

4.2.2. Hoạt động của người học

Bảng 2 nêu ra các hoạt động của

người học trong mô hình lớp học đảo

ngược. Sinh viên cho rằng sinh viên

năng động hơn trong lớp học đảo ngược

[M = 3.50, SD = .820%], học nhiều

học tốt hơn trong lớp học đảo ngược [M

= 3.50, SD = .900%]. Người trải nghiệm

cho rằng họ đã dành nhiều thời gian

n lực hơn bình thường trong lớp học đảo

ngược [M = 3.47, SD = .860%]. Những

chỉ số trong cột trung bình trung đã nói

lên rằng sinh viên hài lòng khi tham gia

vào lớp học trải nghiệm. Tuy vậy, sinh

viên cũng chưa xác định quan điểm

hay không khi tham gia gắn kết

bản thân mình hơn khi học tỏng lớp học

đảo ngược [M = 3.30, SD = .952%]. Sự

lựa chọn này không đồng nhất giữa các

quan điểm khi độ lệch chuẩn biến dao

động mức biến thiên cao hơn so với

các chỉ số trong cùng nhóm câu hỏi [SD

= .952%]. Nhìn chung, sinh viên hài

lòng với các hoạt động khi tham gia

hình lớp học đảo ngược.

157

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

4.2.3. Thái độ của người học

Bảng 3 xem xét đến thái độ của

người học khi tham gia vào mô hình lớp

học đảo ngược. Người học cảm nhận

thấy hạnh phúc và thoả mãn khi được trải

nghiệm hình lớp học đảo ngược [M

= 3.73, SD = 8.28%], số liệu này chỉ ra

rằng người học có sự lựa chọn tương đối

giống nhau khi nhìn vào độ lệch chuẩn

của sự lựa chọn. Người học cũng thừa

nhận rằng họ thích học theo phương

pháp mô hình lớp học đảo ngược hơn so

với lớp học truyền thống [M = 3.67, SD

= .959%]. Thông qua kết quả phiếu điều

tra, người học nhận định rằng họ đã để

tâm hơn vào các hoạt động cũng như chỉ

dẫn trong lớp học đảo ngược, sự lựa chọn

này có sự đồng nhất giữa người tham gia

trả lời phiếu khảo sát [M = 3.53, SD =

.776%]. Khi được hỏi về so sánh giữa

lớp học truyền thống so với lớp học

hình đảo ngược thì sinh viên nhất trí rằng

lớp học theo mô hình đảo ngược hiệu quả

hơn so với lớp truyền thống, mặc sự

lựa chọn này không có tỷ lệ đồng đều

giữa người tham gia [M = 3.47, SD =

.973%]. Nhìn chung, sinh viên hài lòng

khi tham gia vào lớp học mô hình đảo

ngược này thông qua chỉ số bình quân

gia quyền [WM = 3.60].

Bảng 2. Hoạt động của người học trong lớp học đảo ngược

Nội dung N M SD

5. Tôi tham gia gắn kết bản thân mình hơn khi học trong

lớp học đảo ngược.

30 3.30 .952

6. Tôi trở thành sinh viên năng động hơn trong lớp học đảo

ngược.

30 3.50 .820

8. Tôi học nhiều và học tốt hơn trong lớp học đảo ngược 30 3.50 .900

13. Tôi dành nhiều thời gian n lực hơn bình thường trong

các hoạt động học của lớp học đảo ngược

30 3.47 .860

Weighted mean 3.44

Bảng 3. Thái độ của người học trong lớp học đảo ngược

Nội dung N M SD

2. Tôi thích học theo phương pháp đảo ngược hơn. 30 3.67 .959

9. Tôi thích lớp học đảo ngược hơn so với lớp học truyền

thống.

30 3.47 .973

12. Tôi đã để tâm hơn vào các hoạt động cũng như chỉ dẫn

trong lớp học đảo ngược

30 3.53 .776

14. Nói chung, tôi cảm thấy hạnh phúc và thoả mãn với sự trải

nghiệm trong lớp học đảo ngược.

30 3.73 .828

Weighted mean 3.60

4.3. Kết quả điểm số của sinh viên

trong lớp học mô hình đảo ngược

Bảng 4 thể hiện kết quả so sánh điểm

bắt đầu tham gia khoá học của hai nhóm

sinh viên. Trong đó nhóm Asinh viên

theo học mô hình lớp học đảo ngược,

158

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội

nhóm B sinh viên theo học hình

lớp học truyền thống. Kết quả đã chỉ ra

rằng điểm trung bình chung của cả hai

lớp khi mới bắt đầu không có sự khác

biệt là bao nhiêu, độ chênh lệch khá nhỏ

[M = .10].

Bảng 4. So sánh điểm đầu vào [Pre-test] giữa 2 lớp.

Mean N

Std. Deviation Std. Error Mean

Bài kiểm

tra đầu vào

A - lớp học đảo ngược 6.97 30 .656 .120

B - lớp học truyền thống 6.87 30 .706 .129

Bảng 5 thể hiện sự khác biệt về chất

lượng đào tạo giữa hai mô hình lớp học –

Mô hình lớp học đảo ngược và hình

lớp học truyền thống sau một học kỳ dựa

trên bài kiểm tra đầu ra giống nhau được

áp dụng với cả hai lớp. Kết quả phản ánh

rõ rằng cả hai nhóm lớp đều có sự tiến bộ

trong học tập nhưng sự ưu việt của ứng

dụng hình lớp học đảo ngược [M =

8.58] đã thu lại được kết quả tốt hơn so

với lớp học truyền thống [M = 7.02]. So

với kết quả ban đầu khoá học, cả hai lớp

có xuất phát điểm giống nhau nhưng kết

quả thu được sau thời gian thử nghiệm

lại khác nhau rõ rệt. Mô hình lớp học đảo

ngược đã mang lại hiệu quả hơn so với

lớp học truyền thống.

Bảng 5. So sánh điểm đầu ra [Post-test] giữa 2 lớp

Mean N

Std. Deviation Std. Error Mean

Bài kiểm

tra đầu ra

A - lớp học đảo ngược 8.58 30 .527 .096

B - lớp học truyền thống 7.02 30 .609 .111

Bảng 6 thể hiện mối tương quan giữa

việc áp dụng hình đảo ngược so với

kết quả đầu ra của nhóm trải nghiệm mô

hình phương pháp đảo ngược, dựa trên

giả thuyết rằng việc áp dụng mô hình lớp

học đảo ngược này không có tác dụng

đối với sinh viên. Kết quả cho thấy rằng

hệ số tương quan Pearson -.172 nhỏ

hơn mức xác định 1%, bên cạnh đó hệ số

quan sát Sig. [2-tailed] .363 lớn hơn

0.05. Như vậy, bác bỏ giả thuyết mô hình

lớp học đảo ngược không có hiệu quả so

sánh với lớp học truyền thống.

Bảng 6. Mối liên hệ giữa việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược với kết quả đầu ra

Flipped classroom A post-test

Lớp học đảo ngược Pearson Correlation 1 -.172

Sig. [2-tailed] .363

N30 30

Bài kiểm tra đầu ra

lớp học đảo ngược

Pearson Correlation -.172 1

Sig. [2-tailed] .363

N30 30

5. Kết luận và khuyến nghị

5.1. Kết luận

Qua việc phân tích số liệu đã chứng

minh rằng người học có thái độ tích cực

khi trải nghiệm mô hình lớp học đảo

ngược trong lớp học tiếng Anh cơ bản

159

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

không chuyên. Kết quả của phiếu điều tra

về sự cảm nhận của người học, hoạt động

của người học thái độ của người học

trong bảng khảo sát đã chỉ ra rằng người

học nhìn chung đã hài lòng với việc ứng

dụng hình lớp học đảo ngược trong

việc học tiếng Anh cơ bản không chuyên.

Sinh viên tham gia lớp học trải nghiệm

mô hình lớp học đảo ngược đã có sự

chuyển biến về trạng thái tâm lý tích cực

tham gia vào các hoạt động thực tiễn trên

lớp. Giảng viên linh hoạt vận dụng các

tài liệu thực hành liên quan đến bài học

trên lớp với kiến thức lý thuyết đã được

sinh viên học trước trên hệ thống. Các

hoạt động lớp học cũng được tham gia

sôi nổi bởi sinh viên ứng dụng kiến

thức lý thuyết mình nắm vững trước khi

đến với bài học, không còn trạng thái tâm

lý thụ động khi giảng viên dành thời gian

giải thích hay hướng dẫn như trong lớp

học truyền thống đang diễn ra.

Kết quả sau khi áp dụng mô hình lớp

học đảo ngược cũng chứng minh rằng

tính hiệu quả của hình này vượt trội

hơn so với lớp học truyền thống. Mặc

có chung điểm xuất phát thể hiện qua bài

thi đầu vào nhưng kết quả ở bài thi đầu ra

có sự khác biệt đáng kể. Kết hợp với kết

quả của phiếu điều tra khảo sát đối với

sinh viên trải nghiệm mô hình lớp học

đảo ngược, có thể thấy rằng mô hình lớp

học đảo ngược đã mang lại hiệu quả tích

cực với người học không những chỉ kiến

thức trên lớp còn thay đổi trạng thái

tâm lý khi tham gia học tập.

Hạn chế của đề tài

Mô hình lớp học đảo ngược này mới

chỉ áp dụng hạn chế số lượng sinh viên

một môi trường hẹp. Cần nhân rộng thí

điểm hình lớp học đảo ngược này

nhiều ngành cũng như nhiều trường đại

học khác nhau để kết luận liệu như

hình lớp học đảo ngược này có mang lại

hiệu quả tích cực đối với ngành giáo dục

hay không khi cuộc cách mạng khoa học

4.0 đang tác động đến mọi mặt của đời

sống, và giáo dục không phải là ngoại lệ.

5.2. Khuyến nghị

Đối với nhà trường: Cần nhân rộng

hình lớp học đảo ngược vào giảng

dạy các môn học tại trường Đại học Luật

Hà Nội nói chung và các môn tiếng Anh

nói riêng. Nhà trường cần đầu sở

vật chất chuyên biệt phục vụ cho việc

biên soạn các bài giảng giáo án điện tử,

nền tảng công nghệ thông tin, đặc biệt là

hệ thống MLS tốt nhất để giảng viên

sinh viên khai thác hiệu quả nhất. Cần có

cơ chế đặc thù khuyến khích giảng viên

tham gia vào việc giảng dạy mô hình lớp

học đảo ngược như cơ chế tài chính hoặc

bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Nhà

trường cần sự kết hợp chặt chẽ giữa

các đơn vị để phối hợp tạo môi trường tốt

nhất khi triển khai hình lớp học đảo

ngược này.

Đối với người dạy: Giảng viên cần

tích cực chủ động tham gia xây dựng hệ

thống bài giảng tương tác với sinh viên

thông qua giáo án điện tử và tài liệu cập

nhật trên lớp. Khai thác tối đa sự tự chủ

học tập của sinh viên, khuyến khích sinh

viên tích cực tham gia các hoạt động trên

lớp. Giảng viên cần có các hoạt động

giảng dạy đa dạng và có các “kịch bản sư

phạm” phù hợp đối với từng nhóm sinh

viên khác nhau trong một lớp. Cần gắn

160

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội

kết chặt chẽ nền tảng MLS với hoạt động

cập nhật bài giảng trên hệ thống lớp học.

Ngoài ra, giảng viên không ngừng trao

đổi cập nhật kiến thức công nghệ thông

tin cũng như các hoạt động sư phạm

chuyên môn nhằm tạo môi trường học

tập hiệu quả đối với sinh viên trong lớp

học mô hình đảo ngược.

Đối với người học: Phát huy vai trò

chủ động tích cực khi tham gia vào

hình lớp học đảo ngược. Tăng cường tính

tự học, tự nghiên cứu, tự giác trong học

tập. Chủ động trong học lý thuyết trên hệ

thống MLS và tích cực tham gia các hoạt

động trên lớp do giảng viên thiết kế biên

soạn như làm việc theo cặp, theo nhóm

thực hành. Sinh viên cần chủ động trao

đổi với giảng viên về những khó khăn trở

ngại khi tham gia vào hình lớp học

đảo ngược./.

Tài liệu tham khảo

[1]. Bergmann, J., & Sams, A. [2012]. Flipping for mastery. Educational

Leadership, 71[4], 24-29. //www.ascd.org/publications/educational-leadership/

dec13/vol71/num04/Flipping-for-Mastery.aspx

[2]. Bishop, J. L., & Verleger, M. A. [2013]. The Flipped Classroom: A Survey of

the Research. 120th ASEE Annual Conference & Exposition. Atlanta: GA. 30, 1-18.

[3]. Mull B. [2012]. Flipped learning: A response to ve common criticisms.

//novemberlearning.com/wp-content/uploads/2012/10/flipped-learning-a-

response-to-ve-common-criticisms.pdf

[4]. Milman, N. [2012]. The ipped classroom strategy: what is it and how can

it be used? Distance Learning, 9[3], 85-87. //go.gale.com/ps/anonymous?id=G

ALE%7CA305660562&sid=googleScholar&v=2.1&it=r&linkaccess=abs&issn=15

474712&p=AONE&sw=w

[5]. Toto, R., & Nguyen, H. [2009]. Flipping the work design in an industrial

engineering course. ASEE/IEEE Frontiers in Education Conference. San Antonio,

TX

[6]. Fulton, K. [2012]. Upside down and inside out: Flip your classroom to

improve student learning. Learning & Leading with Technology, 39[8], 12–17.

Retrieve from //eric.ed.gov/?id=EJ982840

[7]. Goodwin, B. & Miller, K. [2013]. Evidence on Flipped Classrooms Is Still

Coming In. Educational Leadership, 70[6], 78-80. Retrieved from //www.ascd.

org/publications/educational-leadership/mar13/vol70/num06/Evidence-on-Flipped-

Classrooms-Is-Still-Coming-In.aspx.

[8]. Bergmann, J. & Waddell, D. [2012]. To ip or not to ip? Learning and

Leading with Technology, 39[8], 6-7.

[9]. Kellinger, J. J. [2012]. The ipside: Concerns about the “New literacies”

paths educators might take. The Educational Forum, 76[4], 524-536. //doi.org

/10.1080/00131725.2012.708102

161

Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ

Số 16/2022

Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

[10]. Herreid, F. C. & Schiller, A. N. [2013]. Case Studies and the Flipped

Classroom. Journal of College Science Teaching, 42[5], 62-66. //www.aacu.

org/sites/default/les/les/PKAL_regional/CRWG-SPEE-REF-01.pdf

[11]. Springen, K. [2013]. Flipping the Classroom: A revolutionary approach

to learning presents some pros and cons. School Library Journal, 59[4]23. //

www.slj.com/?detailStory=flipping-the-classroom-a-revolutionary-approach-to-

learning-presents-some-pros-and-cons

[12]. Kordyban, R., & Kinash, S. [2013]. No more ying on auto pilot: The

ipped classroom. Education Technology Solutions, 56, 54-56. //pure.bond.

edu.au/ws/portalles/portal/27949682/No_more_ying_on_autopilot_The_ipped_

classroom.pdf

[13]. Lafee, S. [2013]. Flipped learning. The Education Digest, 13-18. //

espforuniversityprep.weebly.com/uploads/2/8/8/6/28861675/flipped_learning_

lafree_2013.pdf

Ngày nhận bài: 15/07/2021

Ngày phản biện: 18/11/2021

Ngày duyệt đăng: 30/11/2021

Video liên quan

Chủ Đề