Phản ứng tạo phức là gì

Trong số các phản ứng phổ biến nhất trong phân tích định tính là những phản ứng liên quan đến sự hình thành hoặc phân hủy các ion phức và phản ứng kết tủa. Các phản ứng này có thể được thực hiện trực tiếp bằng cách thêm anion thích hợp , hoặc thuốc thử như H 2 S hoặc NH 3 có thể phân ly trong nước để tạo ra anion. Có thể dùng axit mạnh để hòa tan kết tủa chứa anion bazơ. Có thể dùng amoniac hoặc natri hiđroxit để đưa chất rắn vào dung dịch nếu cation trong kết tủa tạo phức bền với NH 3 hoặc OH - .

Một cation thường xuất hiện dưới dạng một loài chính duy nhất, có thể là một ion phức , ion tự do hoặc kết tủa. Nếu phản ứng kết thúc, loại chính là một ion phức. Kết tủa là loại chính nếu phần lớn kết tủa vẫn không bị phân hủy. Nếu một cation tạo thành phức chất bền, thì việc bổ sung chất tạo phức ở 1 M hoặc cao hơn nói chung sẽ chuyển ion tự do thành ion phức.

Hằng số phân ly K d có thể được sử dụng để xác định mức độ chuyển đổi của một cation thành ion phức. Hằng số tích số tan K sp có thể được sử dụng để xác định phần cation còn lại trong dung dịch sau khi kết tủa. K d và K sp đều cần thiết để tính hằng số cân bằng để hòa tan kết tủa trong chất tạo phức.

Phức chất của Cation với NH3 và OH-

CationNH 3 ComplexOH - Phức hợp
Ag +Ag [NH 3 ] 2 +-
Al 3+-Al [OH] 4 -
Cd 2+Cd [NH 3 ] 4 2+-
Cu 2+Cu [NH 3 ] 4 2+ [xanh lam]-
Ni 2+Ni [NH 3 ] 6 2+ [xanh lam]-
Pb 2+-Pb [OH] 3 -
Sb 3+-Sb [OH] 4 -
Sn 4+-Sn [OH] 6 2-
Zn 2+Zn [NH 3 ] 4 2+Zn [OH] 4 2-

Video liên quan

Chủ Đề