Ở lứa tuổi học sinh thường mắc tật nào của mắt nêu nguyên nhân biểu hiện và cách khắc phục

các tật của mắt:- cận thị:+nguyên nhân:do bẩm sinh:cầu mắt dài;do sinh hoạt hằng ngày:học tập,đọc sách báo trong điều kiện thiếu ánh sáng,ko giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường

+cách khắc phục: đeo kính cận[kính mặt lõm ];phẫu thuật giác mạc làm giảm độ cong bề mặt giác mạc

-viễn thị:+nguyên nhân:do cầu mắt ngắn;người già thể thuỷ tinh bị lão hoá

+cách khắc phục: phải đeo kính viễn[kính mặt lồi];phẫu thuật giác mạc làm tăng độ cong bề mặt giác mạc

Các cách phòng tránh cận thị cho trẻ

- Không vui chơi, học tập nơi thiếu ánh sáng.

- Chọn bàn học phù hợp.

- Ngồi học đúng tư thế

- Không xem tivi, chơi game, dùng máy tính quá lâu.

- Dạy con cách giúp mắt thư giãn.

- Ăn các thực phẩm tốt cho mắt.

- Uống thuốc bổ mắt.

- Khám mắt định kỳ

# chúc bạn học tốt!

Tật loạn thị có thể gặp ở mọi lứa tuổi, cả trẻ em và người trưởng thành. Loạn thị có thể di truyền nên nhiều trẻ sơ sinh cũng có thể mắc tật khúc xạ này. Một số trường hợp loạn thị phát triển sau một chấn thương mắt, bệnh lý tại mắt hoặc sau phẫu thuật mắt.

Loạn thị là một tật khúc xạ mắt rất thường gặp, xảy ra khi hình ảnh quan sát sau khi đi vào mắt không thể hội tụ ở võng mạc, khiến mắt bị mờ. Giác mạc là bộ phận trong suốt có hình chỏm cầu nằm phía trước nhãn cầu, cho phép ánh sáng đi vào trong mắt.

Giác mạc khi không còn giữ được độ cong hoàn hảo mà bị biến dạng không đều, khiến các tia sáng đi vào mắt hội tụ ở nhiều điểm khác nhau [có thể ở phía trước hoặc phía sau võng mạc], gây ra loạn thị. Ngoài ra loạn thị còn có thể do độ cong của thủy tinh thể bất thường, loạn thị có nguy cơ cao ở những người:

– Tiền sử gia đình có người bị loạn thị hoặc có các rối loạn ở mắt, đặc biệt người có cả bố và mẹ bị loạn thị thì nguy cơ cao bị loạn thị.

– Tổn thương mắt như sẹo giác mạc.

– Bị cận thị hoặc viễn thị quá nặng.

– Tiền sử phẫu thuật mắt, như phẫu thuật đục thủy tinh thể.

– Tuổi tác cũng là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tật loạn thị. Thực tế, người cao tuổi thường có nguy cơ mắc tật loạn thị cao hơn người trẻ.

Triệu chứng bệnh loạn thị

Những người mắc tật loạn thị thường gặp các triệu chứng ban đầu sau:

– Mắt mờ, nhìn hình ảnh bị mờ, nhòe hoặc méo mó.

– Tầm nhìn đôi, nhìn một vật có hai hoặc ba bóng mờ.

– Khó khăn khi nhìn ở mọi khoảng cách.

– Một số dấu hiệu kèm theo khác như nhức mỏi mắt, chảy nước mắt, đau đầu, đau cổ, đau vai gáy… cũng có thể xảy ra.

Chẩn đoán loạn thị

Khám mắt kỹ lưỡng và toàn diện sẽ giúp các bác sĩ xác định được tật loạn thị cũng như phát hiện ra các vấn đề khác. Một số kiểm tra có thể được thực hiện như kiểm tra thị lực bằng bảng đo thị lực, đo độ cong giác mạc, kiểm tra khúc xạ, bản đồ giác mạc…

Vì loạn thị thường xảy ra chậm trong thời gian dài, nên bệnh nhân thường bỏ qua các triệu chứng của tật. Hay đến bệnh viện kiểm tra mắt ngay nếu người bệnh cảm thấy có bất kỳ sự thay đổi thị lực nào. 

Điều trị bệnh loạn thị

Trường hợp nhẹ, bệnh loạn thị có thể không cần điều trị. Nhưng nếu bị nặng, cần phải áp dụng các biện pháp điều trị để tránh bệnh diễn biến nặng hoặc gây ra nhược thị. Các biện pháp điều trị phổ biến:

– Kính thuốc: Hầu hết các trường hợp loạn thị đều có thể điều chỉnh bằng kính thuốc. Đây là biện pháp đơn giản, được áp dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao, ít để lại biến chứng. Bệnh nhân nên tìm hiểu và đến gặp bác sĩ nhãn khoa để được tư vấn loại kính phù hợp với mức độ và nhu cầu.

– Phẫu thuật: Trong một số trường hợp bị loạn thị nặng và phương pháp điều chỉnh bằng kính thuốc không đạt kết quả, bệnh nhân phải tiến hành phẫu thuật. Đây là phương pháp sử dụng tia laser hoặc dao vi phẫu để định hình lại giác mạc vĩnh viễn. Phổ biến nhất có thể kể đến thay đổi khúc xạ định hình nhu mô giác mạc [LASIK], thay đổi khúc xạ cắt bỏ biểu mô giác mạc [PRK], thay đổi khúc xạ định hình giác mạc vạt dưới biểu mô [LASEK].

Ortho-K [Orthokeratology] customize: Đây là phương pháp điều trị sử dụng kính áp tròng cứng, được thiết kế đặc biệt đeo vào ban đêm nhằm làm thay đổi tạm thời hình dáng của giác mạc trong khi ngủ, giúp mắt có thể nhìn rõ vào sáng hôm sau và duy trì tình trạng này suốt cả ngày. Cứ như vậy, lặp lại quy trình gắn Ortho-K customize vào ban đêm để có thị lực tốt vào ngày hôm sau.

Phòng ngừa loạn thị

Loạn thị do di truyền là không thể phòng tránh. Tuy nhiên theo các chuyên gia tại bệnh viện mắt, các nguyên nhân còn lại có thể được phòng ngừa và hạn chế bằng cách:

– Tránh các tổn thương mắt có thể xảy ra;

– Làm việc ở nơi có ánh sáng đầy đủ, tránh nơi quá tối hoặc phải đeo kính bảo vệ mắt khi làm việc với nguồn sáng quá mạnh và chói;

– Dành thời gian để mắt nghỉ ngơi khi làm việc trước máy tính, đọc sách hay các công việc tỉ mỉ khác;

– Điều trị các bệnh lý về mắt [nếu có], điều trị sớm và triệt để, tránh gây biến chứng loạn thị;

– Khi đã bị loạn thị rồi thì phải đi khám và điều trị sớm, tránh bệnh diễn biến nặng;

– Ăn uống hợp lý để cung cấp đầy đủ vitamin và dưỡng chất thiết yếu cho mắt như cá hoặc thức ăn giàu vitamin A có trong các loại quả màu đỏ [gấc, cà rốt, cà chua,…].

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

BS CKII Nguyễn Đỗ Thanh Lam

Tài liệu tham khảo:

//www.aoa.org/patients-and-public/eye-and-vision-problems/glossary-of-eye-and-vision-conditions/astigmatism

//nei.nih.gov/health/errors/astigmatism

//www.mayoclinic.org/diseases-conditions/astigmatism/symptoms-causes/syc-20353835

//www.healthdirect.gov.au/astigmatism

Nên cho trẻ đi khám kiểm tra mắt 6 tháng/lần tại cơ sở y tế có chuyên khoa mắt. Ảnh minh họa. Nguồn: thenewdaily.com.au

Theo một nghiên cứu công bố trên tạp chí Opthalmology của Viện Nhãn khoa Hoa Kỳ, ước tính vào năm 2050, khoảng 49,8% dân số thế giới tức hơn 4 tỷ người có thể mắc các tật về khúc xạ. Điều đáng lo ngại là trong số này, có thể có đến gần 1 tỷ người có tỉ lệ cận thị cao dẫn đến thoái hóa bán phần sau nhãn cầu và mất thị lực. Tình trạng mất thị lực do cận thị cao được dự báo sẽ tăng gấp 4 lần vào năm 2050. Và cận thị có nguy cơ thành nguyên nhân gây khiếm thị hàng đầu trên thế giới.

Tại Việt Nam, tỉ lệ cận thị trong giới học sinh đang được ước tính khoảng 30%. Cá biệt ở một số trường chuyên, lớp chọn…, số học sinh bị dị tật khúc xạ chiếm đến 60%. Nếu so sánh, trẻ em ở khu vực thành thị trong độ tuổi từ 6 đến 15 tuổi có tỉ lệ mắc tật khúc xạ từ 25% đến 40%, tại khu vực nông thôn tỉ lệ này là từ 10% đến 15%.

Tỉ lệ tật khúc xạ đang tăng cao, đặc biệt ở trẻ em trong lứa tuổi đến trường. Có 3 loại tật khúc xạ mà lứa tuổi học đường hay mắc phải là cận thị, viễn thị và loạn thị, trong đó cận thị là tật khúc xạ học đường phổ biến nhất chiếm tới 2/3 số ca mắc. Tật khúc xạ học đường chủ yếu tập trung ở các đô thị, nhất là khu vực nội đô của Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh...

Các loại tật khúc xạ

Cận thị là tật khúc xạ phổ biến hiện nay, đặc biệt ở trẻ em đang trong độ tuổi đến trường. Khi bị cận thị người bệnh nhìn xa thì mờ nhưng nhìn gần vẫn rõ nhờ vào chức năng điều tiết của mắt [trừ khi cận thị quá nặng]. Nếu cận thị nặng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ, nếu để bệnh biến chứng nặng, có thể bị thoái hóa võng mạc, bong võng mạc dẫn đến mù lòa.

Viễn thị là khi nhìn xa rõ hơn nhìn gần, bệnh thường gặp ở tuổi bắt đầu học cấp 1. Viễn thị thường gây nhược thị và có thể là yếu tố gây ra lác điều tiết nên cần phải được phát hiện và điều trị sớm. Với biểu hiện, trẻ đọc sách hay nhìn gần bị mỏi mắt, nhức mắt, nhức đầu, cố gắng nhìn lâu có thể bị đỏ mắt. Mắt có khuynh hướng quay vào trong gây lác trong. Nếu có các triệu chứng này, cần đưa trẻ đến khám bác sĩ chuyên khoa mắt.

Loạn thị là khi nhìn xa hay gần đều mờ, do bán kính cong của giác mạc [thường gọi là lòng đen] không đều gây mờ ở mọi khoảng cách tầm nhìn. Loạn thị thường xuất hiện lúc mới sinh và có thể xảy ra kết hợp với cận thị hoặc viễn thị. Các dấu hiệu và triệu chứng của loạn thị cũng giống như tật khúc xạ nói chung: mờ mắt; mỏi mắt; nhức đầu… đặc biệt trẻ bị loạn thị thường hay đọc nhầm chữ X với chữ Y, chữ L với chữ D, chữ F, chữ E....nên ảnh hưởng nhiều đến học tập.

Có 2 nhóm nguyên nhân chính gây tật khúc xạ là bẩm sinh và mắc phải. Nguyên nhân bẩm sinh thường do yếu tố di truyền và giống người. Nguyên nhân mắc phải thường do quá trình sinh hoạt, học tập, làm việc và các thói quen không hợp lý như: Tư thế ngồi sai, điều kiện ánh sáng, bàn ghế không phù hợp, thói quen đọc sách, chơi điện tử, xem tivi, sử dụng vi tính không hợp lý…

Phòng tật khúc xạ tuổi học đường

Để phòng tránh tật khúc xạ tuổi học đường, cần phải có chế độ học tập, vui chơi ngoài trời hợp lý để mắt được nghỉ ngơi và điều tiết giữa nhìn gần và nhìn xa. Khi học, cứ 1 giờ phải nghỉ 10-15 phút. Xem tivi, chơi điện tử không quá 60 phút mỗi lần, không ngồi quá gần sẽ ảnh hưởng tới mắt.

Nơi học tập bảo đảm đủ ánh sáng, nên dùng đèn dây tóc có chụp phản chiếu, ánh sáng chiếu từ phía trước mặt hoặc đối diện với tay cầm bút, góc học tập nên bố trí gần của sổ. Không đọc sách trong điều kiện thiếu ánh sáng, khi đi tàu xe, khi nằm. Tư thế ngồi học thẳng lưng, đầu hơi cúi khoảng 10-15 độ. Cần bố trí chiều cao bàn ghế phù hợp để khoảng cách từ mắt đến sách vở là 25 cm với cấp tiểu học, 30 cm với cấp trung học cơ sở và 35 cm với học sinh trung học phổ thông. Chữ viết trên bảng và trong tập vở phải rõ nét, không viết mực đỏ, mực xanh lá cây, không đọc sách in chữ quá nhỏ, in trên giấy vàng, giấy đen hoặc giấy quá trắng, quá bóng.

Cần có chế độ dinh dưỡng tốt cho mắt, ngủ đủ từ 8 – 10 tiếng một ngày; ăn nhiều rau xanh, trái cây đảm bảo đủ các loại vitamin cho cơ thể. Cho trẻ đi khám kiểm tra mắt mỗi 6 tháng/lần tại cơ sở y tế có chuyên khoa mắt hoặc ngay khi có các biểu hiện nghi ngờ như mờ mắt, dụi mắt, nheo mắt, nghiêng đầu, cúi sát tập vở, viết hoặc đọc nhầm nhiều... để kịp thời phát hiện và điều chỉnh tật khúc xạ.

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Video liên quan

Chủ Đề