Nói về lòng ghen tị có người cho rằng: giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng cách xa

Nghị luận về lòng đố kị của con người

  • Dàn ý nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 1
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 2
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 3
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 4
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 5
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 6
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 7
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 8
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 9
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 10
  • Nghị luận xã hội về lòng đố kị của con người - Mẫu 11

Đề thi học sinh giỏi ngữ văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [116.52 KB, 3 trang ]

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2009-2010
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
Câu 1. [2,0 điểm]
Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
[Vũ Đình Liên, Ông đồ]
Câu 2. [2,0 điểm]
Viết đoạn văn ngắn triển khai luận điểm: Lão Hạc là người cha rất mực thương con.
a. Đoạn văn có độ dài khoảng mươi dòng.
b. Đoạn văn có sử dụng một trong các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 3. [6,0 điểm]
Nói về lòng ghen tị, có người cho rằng: "Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một
khoảng xa cách như giữa tật xấu xa và đức hạnh.", còn Ét-môn-đô đơ A-mi-xi khuyên:
“Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối
óc và làm đồi bại con tim.”
Suy nghĩ của em về vấn đề đó.
HẾ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2009-2010
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của
học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần
quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ.


- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm.
II. Đáp án và thang điểm

T II. Đáp án và thang điểm

ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau trong bài thơ
Ông đồ của Vũ Đình Liên: 2,00
Học sinh cần đặt những câu thơ này trong mạch cảm xúc chung của toàn
bài để thấy được đây là những câu thơ mượn cảnh ngụ tình, miêu tả mà
biểu cảm, ngoại cảnh mà kì thực là tâm cảnh.
+ Phân tích nghệ thuật nhân hóa để thấy được nỗi buồn như lan tỏa sang
cả những vật vô tri vô giác: không người dùng đến giấy đỏ trở nên bẽ
bàng, vô duyên không “thắm” lên được, mực đọng lại bao sầu tủi và trở
thành “nghiên sầu”.
1.00
+ Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình để thấy được bi kịch của ông đồ
và của thời thế: mượn cảnh tàn tạ, buồn bã, ảm đạm lạnh lẽo cảnh vật,
đất trời “lá vàng rơi”, “mưa bụi bay” để nói đến cái lạc lõng, lẻ loi của
ông đồ và của một thời tàn.
1.00
Câu 2
Viết đoạn văn ngắn triển khai luận điểm: Lão Hạc là người cha rất
mực thương con.
2,00
+ Về mặt hình thức: đáp ứng hai yêu cầu của đề [có độ dài khoảng mươi
dòng; có sử dụng một trong các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm]; Diễn
đạt trôi chảy, văn phong trong sáng có tính thuyết phục.
1.00

+ Về mặt nội dung: Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm;
Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trình tự hợp lý
để làm nổi bật luận điểm.
1.00
Câu 3
Nói về lòng ghen tị, có người cho rằng: "Giữa lòng ghen tị và sự thi
đua có một khoảng xa cách như giữa tật xấu xa và đức hạnh.", còn
Ét-môn-đô đơ A-mi-xi khuyên: “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn
vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm
đồi bại con tim.”
Suy nghĩ của em về vấn đề đó.
6,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để nêu suy nghĩ về lòng ghen tị.
- Biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm phù hợp giúp làm rõ
luận điểm trong bài nghị luận;
- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu,
lập luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu văn nghị luận kết hợp
với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm học sinh nêu suy nghĩ của mình
về lòng ghen tị.
Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
đáp ứng được những ý cơ bản sau:
- Đặt vấn đề: giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lòng ghen tị 1.50
- Giải quyết vấn đề:
+ Nêu khái niệm và các biểu hiện của lòng ghen tị.
+ Phân biệt giữa lòng ghen tị và sự thi đua."Giữa lòng ghen tị và sự thi
đua có một khoảng xa cách như giữa tật xấu xa và đức hạnh."
+ Tác hại của lòng ghen tị. “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong

tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại con
tim.”
3.00
- Kết thúc vấn đề:
+ Khẳng định giữa “lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách”
và giá trị lời khuyên của A-mi-xi.
+ Nêu ý thức trách nhiệm của mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức.
1,50
* HS có thể xây dựng hệ thống luận điểm và diễn đạt theo nhiều cách
khác nhau miễn sao đáp ứng được yêu cầu của đề theo những định
hướng trên.
* Giáo viên định điểm bài làm của học sinh cần căn cứ vào mức độ
đạt được ở cả hai yêu cầu: kiến thức và kỹ năng.

Đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn

PHÒNG GD-ĐT THẠCH THÀNH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH MINH

Đề thi chính thức

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2013 – 2014
MÔN THI: NGỮ VĂN
[Thời gian làm bài 150 phút không kể thời gian giao đề]

Câu 1 [4 điểm]:
Viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ sau:
” Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”
[“Truyện Kiều” – Nguyễn Du]
Câu 2 [3 điểm]:
Trong truyện ngắn “Làng“, Kim Lân luôn để nhân vật chính [ông Hai] dành tình yêu sâu nặng, cảm động hướng về làng
Chợ Dầu. Vậy theo em, tại sao nhà văn không đặt tên truyện là “Làng Chợ Dầu“ mà lại lấy nhan đề cho truyện
là “Làng”.
Câu 3 [3 điểm]:
Nói về lòng ghen tị có người cho rằng: “giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức
hạnh ” còn Et-môn-đô-đơ khuyên: “Đừng để con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là con rắn độc làm gặm mòn khối
óc và đồi bại con tim”. Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên bằng một bài văn ngắn [không quá một
trang giấy thi].
Câu 4 [10 điểm]:
Mối quan hệ giữa bếp lửa đời và Bếp lửa trong thơ Bằng Việt.

—————————————- Hết —————————————-

Hướng dẫn giải đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn Văn
Câu 1:
1. Về hình thức:
Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc.
2.Về nội dung:
Đoạn văn chỉ ra đầy đủ và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ đã cho, từ đó làm rõ
tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật độc đáo để miêu tả cảnh:
- Biện pháp nhân hoá; Quyên đã gọi hè
-> âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian
- Biện pháp ẩn dụ: Lửa lưụ
-> hoa lựu nở trong như những đốm lửa .
- Chơi chữ: điệp âm phụ âm “l” [lửa lựu lập loè] kết hợp với cách sử dụng từ láy tượng hình “lập loè”
-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló,lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng.
-> Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút Nguyễn Du đã lột tả được
cái hồn của cảnh.
-> Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên ả, thanh bình.
Câu 2:
Yêu cầu học sinh lí giải được vì sao Kim Lân không đặt tên truyện là “Làng Chợ Dầu” mà lại lấy nhan đề cho truyện là
“Làng“.
- Kim Lân không đặt tên cho truyện của mình là “Làng Chợ Dầu“, vì nhan đề này thiếu tính khái quát “Làng Chợ
Dầu“là một danh từ riêng chỉ một làng quê cụ thể.
Do đó, tình yêu làng được thể hiện cũng chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân ở một làng quê, một địa phương cụ thể mà
thôi
- Nhan đề “Làng” có tính khái quát cao. Làng là danh từ chung chỉ mọi làng quê trên đất nước ta.
Vì vậy, đặt tên truyện là :”Làng“, Kim Lân muốn tác phẩm của mình không chỉ thể hiện tình yêu làng yêu nước của một
nhân vật ông Hai, mà sâu rộng hơn, tác giả còn muốn nói đến một tình cảm bao trùm, phổ biến – đó là tình yêu làng quê,
yêu đất nước – trong mọi người dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp trên khắp mọi miền Tổ quốc.
Câu 3:
Yêu cầu chung
* Về kỹ năng:
-Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội dung lượng không quá một trang giấy viết
-Bố cục bài viết mạch lạc ,diễn đạt lưu loát ,văn viết có cảm xúc chân thành.
* Về kiến thức:
- Học sinh hiểu đúng nghĩa của nhận định trên: khuyên con người ta trong cuộc sống không nên ghen tị.
Yêu cầu cụ thể
Bài làm cần đảm bảo những ý sau:
Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu 2 ý kiến trên khái quát được ý nghĩa của cả 2 câu nói không nên để cho lòng ghen tị tồn tại
dù chỉ là trong suy nghĩ mỗi người.
Thân bài:
- Nêu khái niệm về ghen tị và những biểu hiện của lòng ghen tị.
- Phân biệt giữa ghen tị và thi đua: giữa ghen tị và thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh.
- Tác hại của lòng ghen tị:đừng để cho con rắn ghen tỵ luồn vào trong tim.
- Từ đó nhắc nhở mọi người ý thức sống đúng đắn.
Kết bài:

-Khẳng định lại giữa ghen tỵ và thi đua là một khoảng cách và giá trị lời khuyên của Et-môn-đô–đơ.
-Nêu ý thức của mình trong việc trau dồi đạo đức.
Câu 4:
Yêu cầu:
*Hình thức: Kiểu bài nghị luận văn học.
*Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những ý sau:
Mở bài:
Cảm nhận chung nhất về bài thơ và tình cảm bà cháu đằng sau hình ảnh bếp lửa.
Thân bài:
- Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà, về những hồi ức đẹp đẽ của tuổi thơ, về tình bà cháu
- Bếp lửa đời:
+ Là hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam
+ Gợi sức sống, tình cảm gia đình và sự bình yên, no ấm.
- Bếp lửa trong thơ Bằng Việt:
+ Hình ảnh bếp lửa gắn liền với bà khiến cho người đọc liên tưởng đến mối quan hệ kì lạ, thiêng liêng.
+ Nỗi nhớ về bếp lửa được gợi nhớ bằng nhiều giác quan, bằng trí tưởng tượng: thị giác, cảm giác, khứu giác, xúc
giác…Mọi hình ảnh gắn với bếp lửa đã được tái hiện chân thật, rõ ràng từ một thời kí ức xa xôi.
+ Bếp lửa gắn với bà: hình ảnh bếp lửa ấp iu…chính là sự hóa thân của tình cảm bà dành cho cháu…Nếu bếp lửa củi
rơm gắn với cảm nhận về mùi khói, với dư vị sống mũi còn cay, thì bà gắn với tuổi thơ cháu vừa như người chăm sóc
vừa như một người bạn lớn….[dẫn chứng]
+ Những kí ức tuổi thơ ùa về trong tâm tưởng cháu… Nhớ về bếp lửa, nhắc về bếp lửa là nhắc về bà với những công
việc xoay quanh bếp lửa, và tình cảm của một người bà đôn hậu, tần tảo.…[dẫn chứng]
+ Qua dòng hồi tưởng hình ảnh bếp lửa không còn là bếp lửa bình thường mà là một hình ảnh biểu tượng cứ trở đi trở lại
trong bài thơ, trong tâm trí cháu với sự hòa quyện tuyệt vời giữa cái ấm áp của bếp lửa đời và bếp lửa lòng người.
[ dẫn chứng]
+ Từ bếp lửa, tình cảm của bà đã được hình tượng hóa trở thành ngọn lửa, là một hành trình từ cái đơn sơ giản dị đến
những cái thiêng liêng cao cả, từ cái thực đến cái linh hồn….Bếp lửa trong kí ức tuổi thơ chính là hiện hữu của một tình
yêu nồng nàn, đượm đà mà bà dành cho cháu.
+ Trong tình cảm của bà có tình yêu quê hương, đất nước của những người xa quê, nhớ bà là nhớ quê hương đất nước.
Kết bài:
- Hành trình từ bếp lửa đời đến bếp lửa trong thơ Bằng Việt là hành trình của tình yêu, nỗi nhớ, sự biết ơn và sức sống
mãnh liệt.
- Bếp lửa trong dòng hồi tưởng nhưng sẽ rực sáng với ngọn lửa tình yêu và niềm tin mãnh liệt, không bao giờ vụt tắt.

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề