M trong kinh tế vĩ mô là gì

Trong khi kinh tế học vi mô chủ yếu nghiên cứu về hành vi của các cá thể đơn lẻ, như công ty và cá nhân người tiêu dùng, kinh tế học vĩ mô lại nghiên cứu các chỉ tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, và các chỉ số giá cả để hiểu cách hoạt động của cả nền kinh tế. Môn kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô là những môn học năm nhất và rất quan trọng với các bạn sinh viên và các bạn cũng gặp rất nhiều khó khăn khi học môn học này. Ôn thi sinh viên đã tổng hợp tất cả các công thức quan trọng giúp cho các bạn sinh viên có thể dễ dàng ghi nhớ trong quá trình học và thi môn học này.

1.Tính tỉ lệ thất nghiệp, theo định luật Okun:

Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm lực lượng không có việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ báo chậm [lagging indicator], có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp thường tăng hoặc giảm sau khi các điều kiện kinh tế thay đổi. Khi nền kinh tế suy thoái và khan hiếm việc làm, tỷ lệ thất nghiệp có thể sẽ tăng lên. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng với tốc độ lành mạnh và số lượng việc làm tương đối dồi dào, tỷ lệ thất nghiệp có thể sẽ giảm.

Ut = Un + Yp-YtYp . 50 %

Trong đó :

Ut : tỉ lệ thất nghiệp thực tế

Un : tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên

Yp : mức sản lượng tiềm năm năm t

Yt : mức sản lượng thực tế năm t

2.Cân bằng tổng cung - tổng cầu :

- Yo < Yp : cân bằng khiếm dụng [ CB dưới mức tiềm năng] → nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái → tỉ lệ thất nghiệp thực tế cao hơn tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.

- Yo = Yp : cân bằng toàn dụng [ mọi nguồn lực toàn dụng ] → tỉ lệ thất nghiệp thực tế bằng tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.

- Yo > Yp : cân bằng trên toàn dụng [ CB trên mức tiềm năng] → nền kinh tế đang ở tình lạm phát cao → tỉ lệ thất nghiệp thực tế nhỏ hơn tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.

3. Công cụ điều chỉnh

- Chính sách tài khóa

- Chính sách tiền tệ

- Chính sách kinh tế đối ngoại

- Chính sách thu nhập

Lưu ý : chính sách thu thuế không nằm trong chính sách điều tiết.

4.Các phương pháp tính GDP:

GDP là viết tắt của Gross Domestic Product hay Tổng sản phẩm trong nước.Tổng sản phẩm trong nước [GDP] là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

- Phương pháp chi tiêu:

GDP = C + I + G + X – M

Trong đó:

C : Chi tiêu hộ gia đình

I : đầu tư [ bao gồm đầu tư ròng cộng cho khấu hao I = In + De ].

G : chi tiêu chính phủ

X : xuất khẩu

M : nhập khẩu

- Phương pháp thu nhập :

GDP = w + i + R + Pr + Ti + De

Trong đó:

w : tiền lương

i: tiền lãi

R : tiền thuê

Pr : lợi nhuận [ lợi nhuận trích nộp thuế, lợi nhuận giữ lại cho doanh nghiệp, lợi nhuận chia cổ đông]

Ti : thuế gian thu

De : khấu hao

- Tổng sản phẩm quốc gia:

GNPmp = GDPmp + NIA

Trong đó : NIA = thu nhập do xuất khẩu – thu nhập do nhập khẩu

GNPfc = GNPmp – Ti

GDPfc = GDPmp - Ti

- Sản phẩm quốc nội ròng :

NDPmp \= GDPmp – De

NDPfc = GDPfc - De

- Sản phẩm quốc dân ròng:

NNPmp = GNPmp – De

NNPfc = GNPfc - De

- Thu nhập quốc dân :

NI = NNPmp - Ti

[NI = NNPfc hay NNPfc = GNPfc - Ti ]

- Thu nhập cá nhân :

PI = NI - Pr* + Tr

Trong đó :

Pr* : phần doanh nghiệp giữ lại để hình thành các quỹ và phần nộp ngân sách

Tr : chi chuyển nhượng

- Thu nhập khả dụng:

Yd = PI – Thuế cá nhân

5. Tốc độ tăng trưởng:

Tốc độ tăng trưởng có thể hiểu là độ nhanh hay chậm của sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia [GDP] hoặc tổng sản lượng quốc dân hay những quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người [PCI] trong một thời gian nhất định.

gt = [ GDPt - GDPt-1] / GDPt-1 . 100%

Trong đó: gt : tốc đọ tăng trương của năm t

GDPt : GDP của năm t

GDPt-1 : GDP của năm t-1

Lưu ý: GDP thực tính theo năm gốc [ theo giá cố định]

GDP danh nghĩa tính theo giá hiện hành

GNP danh nghĩa tính theo giá hiện hành

6. Các hàm số của tổng cầu:

- Tiêu dùng biên:

Cm = ∆C*∆Yd [0 0] 2. G>T : CCNS thâm hụt [ B>0 ] , Bội chi ngân sách 3. X 2,5%: lạm phát âm

Ut < Un tức Ut < 2,5%: lạm phát dương.

15. Đo lường thất nghiệp:

u = UL .100%

Trong đó:

u: là tỉ lệ thất nghiệp

U: là số người thất nghiệp

L:là lực lượng lao động

16. Tỉ giá hối đoái : Tỉ giá hối đoái là giá cả đồng tiền của một quốc gia này được biểu thị thông qua đồng tiền của một quốc gia khác. Hay nói cách khác, tỉ giá hối đoái là lượng đồng tiền của nước khác mà một đơn vị tiền tệ của nước này có thể mua ở một thời điểm nhất định.

Khái niệm kinh tế vĩ mô là gì?

Kinh tế học vi mô, kinh tế vi mô, kinh tế tầm nhỏ hay đôi khi được gọi tắt là vi mô [Tiếng Anh: microeconomics], là một phân ngành chủ yếu của kinh tế học, chuyên nghiên cứu về hành vi kinh tế của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế [người tiêu dùng, nhà sản xuất] và cách các chủ thể này tương tác với nhau.

Khái niệm vi mô là gì?

1. Vĩ mô là gì? Thông thường, "vĩ mô" là từ dùng để mô phỏng tầm rộng lớn hoặc rất lớn, tuỳ vào cách sử dụng thì "vĩ mô" có thể mang chức năng của một danh từ hoặc tính từ.

I là ký hiệu gì trong kinh tế vĩ mô?

I là đầu tư của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh. Đây được coi là tiêu dùng của các nhà đầu tư. Lưu ý, đừng lẫn lộn điều này với đầu tư mang tính đầu cơ tích trữ vào thị trường chứng khoán và trái phiếu. G là tổng chi tiêu của chính quyền [tiêu dùng của chính quyền].

Kinh tế vĩ mô khác gì vi mô?

Trong khi kinh tế học vi mô chủ yếu nghiên cứu về hành vi của các cá thể đơn lẻ, như công ty và cá nhân người tiêu dùng, kinh tế học vĩ mô lại nghiên cứu các chỉ tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, và các chỉ số giá cả để hiểu cách hoạt động của cả nền kinh tế.

Chủ Đề