Lỗi không xi nhan xe ô tô phạt bao nhiêu

Xi nhan được hiểu là tín hiệu xin đường của người điều khiển phương tiện nhằm đảm bảo an toàn cho mình và các phương tiện khác cùng di chuyển. Tuy nhiên, lỗi không xi nhan lại là lỗi khá phổ biến mà ai cũng từng mắc ít nhất một lần.


Trường hợp nào người đi ô tô, xe máy phải bật xi nhan?

Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định các trường hợp người đi ô tô, xe máy bắt buộc phải bật xi nhan bao gồm:

- Khi chuyển làn đường:

Căn cứ Điều 13 Luật Giao thông đường bộ, trên đường có nhiều làn đường xe cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn, lái xe khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và đồng thời phải bảo đảm an toàn.

- Khi chuyển hướng xe:

Theo Điều 15 Luật này, khi muốn chuyển hướng xe, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng xe.

Lưu ý: Trong khi chuyển hướng, người lái xe phải nhường đường cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường ưu tiên, nhường đường cho các xe đi ngược chiều. Chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại cho hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

Như vậy, theo quy định, người lái xe máy, ô tô phải bật xi nhan khi rẽ phải, rẽ trái, quay đầu xe, vượt xe khác, khi chạy vào lề đường để dừng đỗ xe.

Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lái xe ô tô cũng được yêu cầu phải xi nhan khi lùi xe, dừng xe, đỗ xe.

Trong thực tế, các lái xe cũng được khuyến nghị nên xi nhan khi đi qua vòng xuyến, đi theo đường cong, đi qua ngã 3 chữ Y… để đảm bảo an toàn.


Mức phạt lỗi không xi nhan là bao nhiêu?

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không xi nhan trong những trường hợp sau đây sẽ bị xử phạt:

Phương tiện

Lỗi

Mức phạt

Căn cứ

Xe máy

Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước

100.000 - 200.000 đồng

Điểm i khoản 1 Điều 6

Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ [trừ trường hợp đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức]

400.000 - 600.000 đồng

Điểm a khoản 3 Điều 6

Xe ô tô

Dừng, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết

300.000 - 400.000 đồng

Điểm d khoản 1 Điều 5

Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước

400.000 - 600.000 đồng

Điểm a khoản 2 Điều 5

Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ [trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức]

800.000 - 01 triệu đồng

Điểm c khoản 3 Điều 5

Lùi xe không có tín hiệu báo trước

800.000 - 01 triệu đồng

Điểm o khoản 3 Điều 5

Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc

04 - 06 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

Điểm g khoản 5 và điểm b khoản 11 Điều 5

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

Lùi xe không có tín hiệu báo trước

300.000 - 400.000 đồng

 

Điểm b khoản 2 Điều 7

Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo trước

300.000 - 400.000 đồng

 

Điểm g khoản 2 Điều 7

Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc

800.000 - 01 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng giao thông đường bộ 01 - 03 tháng

Điểm d khoản 4 và điểm a khoản 10 Điều 7

Trên đây là các trường hợp phải bật xi nhan và mức phạt với lỗi không xi nhan theo quy định hiện hành. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

>> Bật xi nhan mà không rẽ có bị phạt?

  • Lỗi không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu tiền?
  • Lỗi không xi nhan ô tô phạt bao nhiêu tiền?
  • Lỗi không xi nhan có bị giữ giấy tờ không?

Khi tham gia giao thông, người điều khiển các phương tiện giao thông phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định của pháp luật để bảo đảm an toàn cho chính mình và những người tham gia giao thông khác.

Bên cạnh những lỗi thường gặp như không chấp hành tín hiệu của đèn giao thông, vượt quá tốc độ cho phép, không có bằng lái xe… thì không xi nhan cũng là một lỗi rất thường gặp trên đường. Vậy pháp luật quy định như thế nào về lỗi không xi nhan? Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền sẽ được chúng tôi giải đáp trong nội dung bài viết sau.

Lỗi không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Không xi nhan là một hành vi bị xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Căn cứ xử phạt được xác định khi pháp luật bắt buộc người điều khiển phương tiện giao thông khi chuyển làn phải có tín hiệu báo trước theo Khoản 1 Điều 13 Luật Giao thông đường bộ năm 2008:

Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

Bên cạnh đó Khoản 1 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. Như vậy, khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông chỉ được chuyển làn, chuyển hướng ở những nơi cho phép, có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn khi chuyển làn, chuyển hướng. Vậy lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy?

– Căn cứ theo Điểm b và điểm i Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì hành vi “Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước” và “Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt” Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô, các loại xe tương tự xe máy kể cả xe máy điện sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đống đến 200.000 đồng.

– Ngoài ra, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô, các loại xe tương tự xe máy kể cả xe máy điện sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu có hành vi chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo rẽ hướng [trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức] theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Như vậy, với từng trường hợp cụ thể thì người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô, các loại xe tương tự xe máy kể cả xe máy điện sẽ bị phạt tiền tối đa đến 600.000 đồng đối với hành vi không xi nhan.

Lỗi không xi nhan ô tô phạt bao nhiêu tiền?

Bên cạnh xe máy thì ô tô khi chuyển làn, chuyển hướng không xi nhan cũng sẽ bị xử phạt. Vậy ô tô vi phạm lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền?

– Người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng nếu có hành vi Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết theo Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

– Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP khi người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng [và trường hợp này không áp dụng với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

– Hành vi lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước [trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5], người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt [đối với loại phương tiện đang điều khiển]; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Lỗi không xi nhan có bị giữ giấy tờ không?

Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải có đủ các điều kiện của người lái xe là phải đủ độ tuổi, sức khỏe, có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển. Ngoài ra, khi tham gia giao thông, người lái xe bắt buộc phải mang theo các loại giấy tờ sau:

– Đăng ký xe

– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới theo quy định tại Điều 59 Luật giao thông đường bộ.

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường [đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 luật giao thông đường bộ]

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trác nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, người điều khiển xe phải có giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp phù hợp. Trong lĩnh vực giao thông đường bộ, một số lỗi vi phạm nhất định sẽ bị cơ quan chức năng tạm giữ hoặc tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Và bên cạnh thắc mắc lỗi không xi nhan phạt bao tiền thì liệu không xi nhan có bị giữ giấy tờ không cũng rất được quan tâm.

– Đối với xe máy:

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi không xi nhan ở xe máy hiện nay chưa bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Tuy nhiên, trên thực tế, người tham gia giao thông vẫn bị cơ quan chức năng tạm giữ giấy phép lái xe.

Lý giải cho điều này, theo Khoản 3 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính cho phép cơ quan, người có thẩm quyền sử dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính bằng việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Như vậy, việc cơ quan chức năng giữ giấy tờ xe của người vi phạm trong trường hợp này là có căn cứ và đúng quy định. Sau khi người vi phạm giao thông hoàn thành trách nhiệm nộp phạt, cơ quan chức năng sẽ trả lại giấy tờ cho người vi phạm.

– Đối với ô tô:

 Với lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền của ô tô chúng tôi đã nêu cụ thể ở phía trên. Tuy nhiên các lỗi này có mức độ nghiêm trọng khác nhau và có một số sẽ có hình phạt bổ sung đó là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe được quy định tại Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a] Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;

b] Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

c] Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;

d] Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

đ] Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;

e] Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

g] Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

h] Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

+ Trường hợp vượt xe không có tín hiệu báo trước khi vượt [điểm d khoản 5 điều 5] căn cứ theo Điểm b Khoản 11 Điều 5, hành vi không xi nhan trong trường hợp này sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

+ Trường hợp chuyển làn không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc [điểm g Khoản 5 Điều 5] sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng theo Điểm a Khoản 11 Điều 5; nếu gây ra tai nạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng theo điểm c khoản 11 điều 5.

+ Trường hợp dừng, đỗ xe không có tín hiệu báo trước [Điểm d Khoản 1 Điều 5] mà gây ra tai nạn giao thông thì người điều khiển xe bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

Trên đây là nội dung bài viết lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền? Để được hỗ trợ chi tiết, cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 19006557

Chủ Đề