Lỗi đi xe máy không gương phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Khi tham gia giao thông, người dân phải tuân thủ các quy định để đảm bảo an toàn. Đặc biệt, những trang bị quan trọng trên xe cần được lắp đặt đầy đủ. Gương chiếu hậu được coi là bộ phận quan trọng để đảm bảo an toàn hoạt động của xe. Về công dụng, gương chiếu hậu có tác dụng giúp người điều khiển xe quan sát những xe đi cùng chiều phía sau. Trước khi đưa ra những quyết định chuyển hướng, sang đường thì gương chiếu hậu là trợ thủ đắc lực mà người lái cần quan sát.

Theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100 chỉ quy định mức xử phạt đối với xe máy không có gương bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng từ 100.000-200.000 đồng.

Theo Điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

Xe ôtô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Xe môtô hai bánh, môtô ba bánh, xe gắn máy cũng phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Lý giải thêm, quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT cho biết, gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy thì gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.

Theo đó, tất cả các gương chiếu hậu của xe phải được lắp đặt chắc chắn và điều chỉnh được vùng quan sát. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái. Đồng thời, gương chiếu hậu cần đáp ứng quy định về kích thước như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm;

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.

Khi tham gia giao thông, nếu xe máy không đủ gương chiếu hậu CSGT sẽ được quyền dừng phương tiện để kiểm tra theo quy định với việc trực tiếp phát hiện lỗi vi phạm. Khi đó, người điều khiển xe tham gia giao thông phải chấp hành quy định dừng xe.

Mức phạt đối với trường hợp xe không gắn gương chiếu hậu khi tham gia giao thông được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Đối với xe môtô, theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100 chỉ quy định mức xử phạt đối với xe máy không có gương bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng từ 100.000-200.000 đồng.

Còn theo điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 300.000-400.000 đồng đối với trường hợp xe ôtô [bao gồm cả rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ôtô không có gương chiếu hậu khi tham gia giao thông. Không chỉ vậy, CSGT sẽ áp dụng hình phạt bổ sung là yêu cầu người điều khiển phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn.

Như vậy, để đủ điều kiện tham gia giao thông thì xe máy phải gắn gương chiếu hậu ở phía bên trái hoặc là ở cả hai bên và ôtô phải gắn gương chiếu hậu ở cả hai bên; nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Căn cứ tại Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ bao gồm:

- Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ [sau đây gọi là xe cơ giới] gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự.

- Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ [sau đây gọi là xe thô sơ] gồm xe đạp [kể cả xe đạp máy], xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

Lỗi không gương xe máy năm 2023 bị phạt bao nhiêu tiền? Xe máy lắp 1 gương khi tham gia giao thông có bị phạt không? [Hình từ Internet]

Lỗi không gương xe máy năm 2023 bị phạt bao nhiêu tiền? Xe máy lắp 1 gương khi tham gia giao thông có bị phạt không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị bãi bỏ một số khoản bởi điểm đ khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ban hành về việc xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ban hành về việc xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a] Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
c] Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d] Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ] Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e] Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g] Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h] Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
...

Như vậy, đối với trường hợp khi tham gia giao thông nhưng bị lỗi không gương xe máy bên trái sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm.

Riêng đối với trường hợp lắp 1 gương bên trái nhưng việc lắp gương đó không có tác dụng gì hỗ trợ cho việc tham gia giao thông thì vẫn bị phạt với số tiền tương tự.

Tiêu chuẩn gương xe máy quy định như thế nào khi tham gia giao thông?

Tại Tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy quy định về các nhóm xe trong Quy chuẩn phân loại như sau:

Giải thích từ ngữ
...
1.3.3. Xe trong Quy chuẩn này được phân theo các nhóm như sau:
Nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh;
Nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh;
Nhóm L3: Xe mô tô hai bánh;
Nhóm L4: Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe [xe có thùng bên];
Nhóm L5: Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
...

Dẫn chiếu đến tiểu mục 2.11 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT quy định về việc khi tham gia giao thông thì phải đáp ứng tiêu chuẩn gương xe máy bao gồm:

- Đối với xe nhóm Xe gắn máy hai bánh, Xe gắn máy ba bánh phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái.

- Đối với xe nhóm Xe mô tô hai bánh, Xe mô tô ba bánh phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

- Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28: 2010/BGTVT.

- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.

Chủ Đề