Không hoạt động tại trụ sở tiếng anh là gì năm 2024

Để doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các trách nhiệm của mình và thuận tiện cho việc quản lý của cơ quan nhà nước, thì doanh nghiệp bắt buộc phải hoạt động tại nơi đăng ký trụ sở kinh doanh.

Trường hợp cơ quan quản lý thuế và các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, xác minh và phát hiện doanh nghiệp không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký, thì doanh nghiệp sẽ chịu những hậu quả pháp lý sau:

Xử phạt vi phạm hành chính

Doanh nghiệp có hành vi kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể chịu hình phạt bổ sung nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần cụ thể là tước giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng

Đóng mã số thuế

Theo quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 về các trường hợp bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế:

Điều 39. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

Theo đó, khi cơ quan thuế sẽ tiến hành xác minh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp và xác định doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, sau một thời hạn nhất định, cơ quan thuế sẽ thực hiện đóng mã số thuế của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế không được phép xuất hóa đơn, hóa đơn được xuất trong trường hợp này không có giá trị sử dụng.

Không được mua hóa đơn của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp thuộc diện mua hóa đơn

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC, trong thời hạn 5 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp, thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp sẽ xuống trụ sở của doanh nghiệp để kiếm tra và đưa ra Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không có hoạt động thực tế tại địa điểm kinh doanh đã đăng ký thì sẽ không được chấp thuận đặt in hóa đơn.

Không được khấu trừ thuế GTGT

Theo quy định tại khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế nếu hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán [trừ trường hợp cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền].

Theo đó, đối với doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở đang hoạt động không trùng với địa chỉ trụ sở đã đăng ký thì hóa đơn xuất tại địa chỉ trụ sở đang hoạt động sẽ không được khấu trừ thuế GTGT.

Không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN với những chi phí liên quan tới địa điểm kinh doanh không đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC, trừ các khoản chi không được trừ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Theo đó, nếu doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở đăng ký, doanh nghiệp sẽ không được trừ các khoản trên khi xác định thuế GTGT vì không có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp

Tuy nhiên, trong trường hợp công ty bạn có địa điểm kinh doanh khác với trụ sở đăng ký kinh doanh và có đăng ký hoạt động kinh doanh cho địa điểm kinh doanh đó, thì có thể kinh doanh thực tế tại địa điểm kinh doanh mà không cần kinh doanh tại trụ sở chính. Cơ quan có thẩm quyền khi có thanh tra, kiểm tra cũng sẽ không ra quyết định xử phạt vi phạm đối với công ty bạn vì lý do kinh doanh không đúng địa điểm kinh doanh.

2. Trường hợp được khôi phục mã số thuế

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019, nếu doanh nghiệp đáp ứng những điều kiện sau đây thì được đề nghị khôi phục mã số thuế:

- Được cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

- Khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

- Khi cơ quan thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn

Chủ Đề