Khoa học tự nhiên lớp 6 bài tập trang 10

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 1: Giới thiệu về Khoa học tự nhiên sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập KHTN 6 Bài 1.

Video Giải KHTN 6 Bài 1: Giới thiệu về Khoa học tự nhiên - Kết nối tri thức - Cô Phạm Hằng [Giáo viên VietJack]

Quảng cáo

Quảng cáo

Bên cạnh đó là Giải sách bài tập, vở thực hành Khoa học tự nhiên 6 Bài 1 sách Kết nối tri thức chi tiết và tóm tắt lý thuyết ngắn gọn cùng bộ câu hỏi trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 6 Bài 1 có đáp án chi tiết:

Quảng cáo

Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 6 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài dựa trên đề bài và hình ảnh của sách giáo khoa Khoa học tự nhiên lớp 6 - bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống [NXB Giáo dục]. Bản quyền lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 thuộc VietJack, nghiêm cấm mọi hành vi sao chép mà chưa được xin phép.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập KHTN 6 Bài 2.

Quảng cáo

Video Giải Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo - Cô Phạm Hằng [Giáo viên VietJack]

Hình thành kiến thức mới

Luyện tập

Vận dụng

Bài tập

Quảng cáo

Bên cạnh đó là Giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 2 sách Chân trời sáng tạo chi tiết và tóm tắt lý thuyết ngắn gọn cùng bộ câu hỏi trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 6 Bài 2 có đáp án chi tiết:

Quảng cáo

Bài giảng: Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên - sách Chân trời sáng tạo - Cô Nguyễn Thị Thu [Giáo viên VietJack]

Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 6 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài dựa trên đề bài và hình ảnh của sách giáo khoa Khoa học tự nhiên lớp 6 - bộ sách Chân trời sáng tạo [NXB Giáo dục]. Bản quyền lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 thuộc VietJack, nghiêm cấm mọi hành vi sao chép mà chưa được xin phép.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Trả lời câu hỏi trang 7, 8, 9 , 10 SGK Khoa học tự nhiên lớp 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 1: Giới thiệu về Khoa học tự nhiên – Chương 1 Mở đầu về khoa học tự nhiên

Em hãy nêu tên các phát minh khoa học và công nghệ được ứng dụng vào các đồ dùng hằng ngày ở hình bên. Nếu không có những phát minh này thì cuộc sống của con người sẽ như thế nào?

Những phát minh của khoa học và công nghệ được ứng dụng vào đồ dùng hằng ngày là: bếp ga, máy điều hòa, bóng đèn, quạt điện, ti vi,…

Có thể nói nếu không có những phát minh này thì cuộc sống của con người sẽ lạc hậu, không thể văn minh và tiến bộ.

– Kinh tế: nghèo nàn, đời sống con người cực khổ…

– Giáo dục: nền giáo dục kém phát triển, nhiều người mù chữ, …

– Máy móc: thô sơ, phụ thuộc nhiều vào sức lao động của động vật và con người,…

– Đời sống: thiếu thốn vật chất [máy móc, công cụ,…] để hỗ trợ cho các nhu cầu của con người: sinh hoạt hằng ngày, học tập, làm việc,….

Câu hỏi trang 7 SGK KHTN 6 KNTT

Hãy cho biết trong các vật sau đây, vật nào là vật sống, vật nào là vật không sống?

1. Con người       2. Trái đất

3. Cái bàn            4. Cây lúa

5. Con voi            6. Cây cầu

Trong các vật trên:

– Vật sống là: con người, cây lúa, con voi.

– Vật không sống là: cái bàn, cây cầu, trái đất.

Câu hỏi 2 trang 8 SGK Khoa học 6

HĐ1

Hình 1.1 dưới đây mô tả một số hiện tượng. Các em hãy đọc và thực hiện yêu cầu ghi dưới mỗi hình.

– Hình a: Khi đưa hai đầu của hai thanh nam châm đến gần nhau:

Khi hai thanh nam châm cùng cực thì đẩy nhau.

Khi hai thanh nam châm khác cực thì hút nhau.

– Hình b: Khi bị đun nóng đường thì đường sẽ bị biến đổi thành chất khác.

– Hình c: Nhúng chiếc đũa vào cốc nước thì ta thấy đũa như bị gãy ở mặt nước. Bởi hiện tượng khúc xạ ánh sáng mà tia sáng từ đầu dưới nước của đũa trên đường truyền từ vật vào mắt ta đã bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường.

– Hình d: Đem bình thủy tinh chụp kín cây thì sau một thời gian cây không thể tiếp tục phát triển bình thường.

HĐ2

Em hãy chép bảng 1.1 vào vở rồi sắp xếp các hiện tượng ở hình 1.1 vào ba lĩnh vực chính của KHTN bằng cách đánh dấu “X” vào bảng?

Hiện tượng

Lĩnh vực khoa học tự nhiên

Sinh học

Hóa học

Vật lí học

a

x

b

x

c

x

d

x

Trả lời hoạt động 1

Hình 1.1 dưới đây mô tả một số hiện tượng. Các em hãy đọc và thực hiện yêu cầu ghi dưới mỗi hình.

Làm thí nghiệm, quan sát, ghi chép quá trình quan sát hiện tượng.

Hình a: Khi đưa hai đầu của hai thanh nam châm đến gần nhau:

Khi hai thanh nam châm cùng cực thì đẩy nhau.

Khi hai thanh nam châm khác cực thì hút nhau.

Hình b: Khi bị đun nóng đường thì đường sẽ bị nóng chảy biến đổi thành chất khác là than và nước.

Hình c: Nhúng chiếc đũa vào cốc nước thì ta thấy đũa như bị gãy ở mặt nước. Bởi hiện tượng khúc xạ ánh sáng mà tia sáng từ đầu dưới nước của đũa trên đường truyền từ vật vào mắt ta đã bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường.

Hình d: Đem bình thủy tinh chụp kín cây thì sau một thời gian cây không thể tiếp tục phát triển bình thường và có thể chết vì thiếu oxi.

Hoạt đông 2

Em hãy chép bảng 1.1 vào vở rồi sắp xếp các hiện tượng ở hình 1.1 vào ba lĩnh vực chính của KHTN bằng cách đánh dấu “X” vào bảng?

Hiện tượng

Lĩnh vực khoa học tự nhiên

Sinh học

Hóa học

Vật lí học

a

x

b

x

c

x

d

 x

Câu hỏi trang 9 SGK KHTN 6

Dựa vào Hình 1.2, hãy so sánh các phương tiện mà con người sử dụng trong một số lĩnh vực của đời sống khi khoa học và công nghệ còn chưa phát triển và hiện nay. Tìm thêm ví dụ minh họa.

Thành tựu của KHTN được áp dụng vào công nghệ để chế tạo ra các phương tiện phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống con người. Khoa học và công nghệ càng tiến bộ thì đời sống con người càng được cải thiện.

Tiêu chí

Ngày xưa khi khoa học và công nghệ còn chưa phát triển

Ngày nay khi khoa học và công nghệ phát triển

Thông tin liên lạc

Dùng ngựa để gửi thư liên lạc.

Dùng điện thoại di động, để liên lạc.

Sản xuất

Dùng trâu để cày ruộng

Dùng máy cày để cày ruộng.

Giao thông vận tải

Dùng võng, chèo thuyền để di chuyển.

Dùng tàu thuyền, tàu siêu tốc để di chuyển.

Ví dụ:

+ Ngày xưa đi bộ là chủ yếu → ngày nay có các phương tiện đi lại thuận tiện xe máy, oto, máy bay, tàu, …

+ Ngày xưa nấu bằng rơm, củi → ngày nay nấu bằng bếp từ, bếp ga.

+ Ngày xưa liên lạc bằng đường vận chuyển → ngày nay liên lạc bằng các thiết bị công nghệ thông tin.

+ Ngày xưa sử dụng sức vật nuôi như trâu bò để làm nông nghiệp → ngày nay sử dụng máy móc làm nông nghiệp.

Câu hỏi 3

Chỉ ra những lợi ích và tác hại của ứng dụng khoa học tự nhiên trong Hình 1.3 đối với con người và môi trường sống.

Lợi ích của ứng dụng khoa học tự nhiên trong đời sống:

+ Xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi, nâng cao chất lượng cuộc sống.

+ Phương tiện giao thông đi lại thuận lợi.

+ Các ngành công nghiệp, nông nghiệp phát triển cung cấp nhu yếu phẩm cho cuộc sống con người no đủ.

+ Y học phát triển ngày càng chữa trị được nhiều bệnh hơn.

+ Tận dụng nguồn năng lượng sẵn có trong thiên nhiên để chuyển hóa thành các năng lượng điện để phục vụ đời sống của con người.

Tác hại của ứng dụng khoa học tự nhiên:

+ Phá hủy sinh cảnh tự nhiên, nhiều loài sinh vật biến mất và đang có nguy cơ tuyệt chủng.

+ Ô nhiễm môi trường nước, môi trường không khí, phát sinh nhiều bệnh nguy hiểm sức khỏe con người.

Hoạt động 3 trang 10 SGK KHTN 6

Hãy cùng các bạn trong nhóm học tập phân công mỗi người tìm đọc tiểu sử của một trong năm nhà khoa học nổi tiếng dưới đây, rồi viết tóm tắt về quốc tịch, ngày sinh, phát minh quan trọng và điều mà em thích nhất ở nhà khoa học đó: 1. Niu-tơn, 2. Đác-uyn, 3.Pa-xtơ, 4. Ma-ri Quy-ri, 5. Anh-xtanh.

Tiêu chí

Niu-tơn [Newton]

Đác-uyn [Darwin]

Pa-xtơ [Pasteur]

Ma-ri Quy-ri [Marie Curie]

Anh-xtanh [Einstein]

Quốc tịch

Anh

Anh

Pháp

Pháp

Đức

Ngày sinh

25/12/1642

12/2/1809

27/12/1822

7/11/1867

14/3/1879

Phát minh quan trọng

– Luận thuyết của ông về Philosophiae Naturalis Principia Mathematica

[ Các Nguyên lý Toán học của Triết học Tự nhiên], đã mô tả về vạn vật hấp dẫn và ba định luật về chuyển động,

– Trong cơ học, Newton đưa ra nguyên lý bảo toàn động lượng

– Trong quang học, ông khám phá ra sự tán sắcánh sáng, giải thích việc ánh sáng trắngqua lăng kính trở thành nhiều màu.

– Trong toán học, Newton cùng với Gottfried Leibniz phát triển phép tính vi phân và tích phân. Ông cũng đưa ra nhị thức Newton tổng quát.

Darwin phát hiện ra nguyên lý chọn lọc tự nhiên. Từ vấn đề này Darwin nhận định, sinh vật không ngừng tiến hóa từ bậc thấp đến bậc cao và ông đã chỉ ra, động – thực vật khi nuôi trồng sở dĩ có biến dị là do con người lựa chọn, lai tạo giống tùy theo mục đích sử dụng. Từ kết quả này, Darwin đã cho xuất bản cuốn sách “Nguồn gốc các loài” vào năm 1859

Ông đã đề ra các biện pháp thanh trùng để làm giảm tỷ lệ tử vongsau khi sinh đẻ ở các sản phụ, tạo ra loại vắc-xin đầu tiên cho bệnh dạivà bệnh than.

– Ông cũng nổi tiếng trong việc phát minh ra kỹ thuật bảo quản sữa và rượu để ngăn chặn vi khuẩn có hại xâm nhập, một quá trình mà ngày nay được gọi là thanh trùng.

– Ông được xem là một trong 3 người thiết lập nên lĩnh vực Vi sinh vật học

Bà đã phát triển lý thuyết phóng xạ [phóng xạ là thuật ngữ do bà đặt ra],  kỹ thuật để cô lập đồng vị phóng xạ và phát hiện ra hai nguyên tố, polonium và radium.

– Dưới sự chỉ đạo của bà, các nghiên cứu đầu tiên trên thế giới đã được tiến hành để điều trị các khối u bằng cách sử dụng các đồng vị phóng xạ.

– Bà đã phát triển các xe X–quang di động để cung cấp dịch vụ X-quang cho các bệnh viện dã chiến.

Phát hiện ra thuyết tương đối hẹp

– Hiện tượng nguyệt thực – Ánh sáng bị bẻ cong do lực hấp dẫn

– Phát hiện ra hiệu ứng quang điện, bước ngoặc khai sinh ra lý thuyết lượng tử ánh sáng

Điểu em thích nhất ở nhà khoa học

Ông cống hiến hết mình cho khoa học: Ông đối với khoa học thì chuyên cần nhưng trong sinh hoạt lại là người vô tâm, hay quên, ông thường làm việc quên cả ăn.

Câu nói của ông: Một người thuộc về khoa học phải không có mơ ước, không có tình thương – chỉ là trái tim bằng đá.

Câu nói của ông: Không có thứ gọi là khoa học ứng dụng, chỉ có những ứng dụng của khoa học

Bà là người phụ nữ đầu tiên nhận giải Nobel, người đầu tiên và là phụ nữ duy nhất vinh dự giành được hai Giải Nobel trong hai lĩnh vực khác nhau – vật lý và hóa học.

[Ông có tình yêu khoa học từ khi còn bé]

Video liên quan

Chủ Đề