Khi học vien vừa tốt nghiệp quân đội thì được phong quân hàm nào sau đây? *

Pháp luật Việt Nam quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp sẽ tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương.

Vậy quân hàm là gì? Số năm lên quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp quy định như thế nào? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết sau của chúng tôi.

Quân hàm là gì?

Quân hàm được xác định là hệ thống cấp bậc trong quân đội. Tại một số quốc gia trên thế giới thì hệ thống cấp bậc này còn được áp dụng trong ngành cảnh sát hoặc một số tổ chức dân sự nhưng được xây dựng theo mô hình quân sự.

Thường thì hệ thống cấp bậc quân hàm sẽ được biểu thị bằng các phù hiệu đặc biệt gắn liền với đồng phục. Việc áp dụng hệ thống cấp bậc quân hàm nhằm tạo ra sự thuận lợi trong các hoạt động chỉ huy, tham mưu, hậu cần…trong quân đội.

Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam là một biểu trưng được sử dụng nhằm để thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam được đặt ra tương đối hoàn chỉnh từ năm 1946, mà nguyên thủy được tham chiếu theo hệ thống quân hàm của quân đội Nhật Bản, về kiểu dáng tham chiếu đến hệ thống quân hàm của Quân đội Pháp. Cái tên Quân đội nhân dân Việt Nam là do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra.

Đến năm 1958 thì hệ thống quân hàm của Việt Nam đã có sự thay đổi và cũng được sử dụng ổn định đến ngày nay.

Hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam

Theo Lệnh của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 32/2014/L-CTN ngày 09/12/2014, các cấp bậc của Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

Việc sử dụng quân hàm ngoài cho chúng ta rõ cấp bậc của các chủ thể trong hệ thống Quân đội nhân dân Việt Nam, còn phân biệt được quân chủng của quân nhân đang phục vụ, thông qua màu viền của quân hàm, đồng thời là màu nền của quân hàm học viên sĩ quan, thể hiện rõ các quân chủng sau đây:

– Lục quân, Tác chiến không gian mạng và Bảo vệ Lăng: màu đỏ

– Không quân và Phòng không: màu xanh da trời

– Hải quân: màu tím than.

– Màu nền của ba quân chủng trên là màu vàng, riêng hạ sĩ quan, binh sĩ màu hồng nhạt.

– Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tươi tương tự như Lục quân, Tác chiến không gian mạng và Bảo vệ Lăng, nhưng có màu nền xanh lá.

– Quân hàm Cảnh sát biển có màu viền vàng và màu nền xanh lam.

– Cấp tướng có thêu hình trống đồng.

Thời hạn lên quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp

Căn cứ Điều 18 Luật quân nhân chuyên nghiệp; công nhân và viên chức quốc phòng 2015 về phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp:

1. Hạ sĩ quan; binh sĩ tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật; nghiệp vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo của quân đội; đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Luật này được tuyển chọn; tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp thì được xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng mức lương.

2. Quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.

Theo Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008 và năm 2014 cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm 03 cấp, 12 bậc:

– Cấp Tướng có bốn bậc:

+ Đại tướng;

+ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;

+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân.

+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;

– Cấp Tá có bốn bậc:

+ Đại tá;

+ Thượng tá;

+ Trung tá;

+ Thiếu tá.

– Cấp Úy có bốn bậc:

+ Đại úy;

+ Thượng úy;

+ Trung úy;

+ Thiếu úy.

Quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn như đã nêu ở trên. Tuy nhiên mức lương của quân nhân chuyên nghiệp phụ thuộc vào là trình độ và được phân thành 3 cấp: sơ cấp, trung cấp, cao cấp.

Mỗi cấp bậc sẽ có hệ số lương khác nhau và số năm tăng quân hàm cũng khác nhau. Ngoài ra quân nhân chuyên nghiệp còn có chế độ nâng bậc lương thường xuyên, vì vậy nếu không vi phạm hay bị xét kỷ luật gì, quân hàm của họ sẽ được tăng theo số năm tại ngũ và không phụ thuộc nhiều đến vị trí mà họ đảm nhiệm.

Qua đó ta có thể thấy rằng hầu như việc thăng quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp phụ thuộc vào số năm phục vụ trong quân đội và sỹ quan chỉ huy thì yếu tố quyết định thăng quân hàm lại là vị trí, chức danh mà họ đang đảm nhiệm.

Quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp

Bên cạnh việc thắc mắc về Số năm lên quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp thì nhiều người còn thắc mắc về quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp.

Căn cứ Điều 16 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định về cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp như sau:

1. Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp được xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm:

a] Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;

b] Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;

c] Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp;

d] Đại úy quân nhân chuyên nghiệp;

đ] Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp;

e] Trung úy quân nhân chuyên nghiệp;

g] Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp.

2. Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp gồm:

a] Loại cao cấp là Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;

b] Loại trung cấp là Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;

c] Loại sơ cấp là Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương của từng loại.

Như vậy, theo quy định như trên có thể thấy quân hàm cao nhất đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam là quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp.

Thời gian thăng cấp bậc hàm trong quân đội

– Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ

1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng”.

– Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ

1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a] Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;

b] Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

c] Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm; Trung úy lên Thượng úy: 3 năm; Thượng úy lên Đại úy: 3 năm; Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm; Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm; Trung tá lên Thượng tá: 4 năm; Thượng tá lên Đại tá: 4 năm; Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm.

3. Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

– Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

– Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm”.

– Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn

Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;

2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý”.

Lưu ý: Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan trong một số trường hợp:

– Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.

– Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.

– Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm”.

Trên đây là một số chia sẻ về Số năm lên quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp. Khách hàng theo dõi nội dung bài viết có vướng mắc nào khác cần hỗ trợ vui lòng phản hồi trực tiếp để bộ phận chuyên viên giải đáp chi tiết, tận tình.

Video liên quan

Chủ Đề