Hướng dẫn tính thuế nhà thầu Facebook

Thuế là một khoản thu được hình thành đồng thời và song song với Nhà nước, xã hội nào có Nhà nước thì có thuế và ngược lại. Theo đó, thuế là khoản nộp bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng pháp luật mà các cá nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo các quy định của pháp luật. Có nhiều loại thuế khác nhau dành cho từng đối tượng chịu thuế khác nhau, trong đó phải kể đến thuế nhà thầu. Vậy, thuế nhà thầu là gì? thuế nhà thầu quảng cáo facebook được quy định như thế nào? Xin mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Thuế nhà thầu có tên tiếng Anh là “Foreign Contractor Tax” gọi tắt là FCT.

FCT gồm 3 loại thuế: Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế thu nhập cá nhân.

Tại Việt Nam, thuế nhà thầu nước ngoài được hiểu là thuế đánh lên các đối tượng là nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Căn cứ khoản 4 Điều 7 và điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, đối tượng phải đăng ký thuế theo thủ tục này không phải toàn bộ nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mà chỉ áp dụng đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật của Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại Việt Nam trực tiếp kê khai thuế, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài,…

  • Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 08 năm 2014 quy định đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm:

– Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú ở Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam [sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài] kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam [trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài] hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

  • Căn cứ vào Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC một số đối tượng không chịu thuế như sau:

– Đào tạo [trừ đào tạo trực tuyến];

– Dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam;

– Hàng hóa không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại VN;

– Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

– Một số dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài;

– Quảng cáo, tiếp thị [trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet];

– Tổ chức tín dụng;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài KD tại VN theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí,…;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa [ICD] làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho DN khác gia công;

– Xúc tiến đầu tư và thương mại;

– Chia cước thanh toán dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa VN với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài VN dịch vụ này được thực hiện ở ngoài VN;

– Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;

Theo quy định pháp luật hiện hành, Facebook là doanh nghiệp nước ngoài [gọi chung là nhà thầu nước ngoài] ký hợp đồng với công ty của Việt Nam [gọi chung là bên Việt Nam] để cung cấp dịch vụ quảng cáo trên ứng dụng Facebook và phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Vậy thì Facebook thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu [bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp] tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Theo công văn Số 9806/CT-TTHT ngày 09/10/2017 của cục thuế TP Hồ Chí Minh trả lời về chính sách thuế đối với công ty có thực hiện quảng cáo trên Facebook/Google đối với trách nhiệm thuế nhà thầu, trước khi thanh toán phí dịch vụ cho tổ chức nước ngoài, Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai và nộp thuế nhà thầu như sau:

  • Thuế giá trị gia tăng = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5% [đối với ngành kinh doanh dịch vụ, theo Khoản 2a, điều 12, Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014].
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp = Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp x Tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu là 5% [đối với ngành kinh doanh dịch vụ, theo Khoản 2a, điều 13, Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014].

* Trách nhiệm kê khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà thầu chậm nhất là ngày thứ 10 [mười], kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế [ngày thanh toán cho nhà thầu nước ngoài],

Trường hợp Công ty thanh toán cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng.

* Nộp thuế không dùng tiền mặt

Trường hợp chi phí quảng cáo được thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân là người lao động của Công ty; nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền thanh toán của Công ty cho cá nhân; sau đó Công ty thực hiện trả tiền bằng chuyển khoản cho cá nhân thì hình thức thanh toán trên được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

Theo công văn số 63660/CT-TTHT ngày 17/09/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội, “Trường hợp Công ty mở thẻ tín dụng của Công ty và có Quyết định về việc ủy quyền cho Giám đốc quản lý thẻ để trực tiếp thanh toán cho Facebook phí dịch vụ quảng cáo, phí dịch vụ này được trừ trực tiếp vào tài khoản Công ty theo từng lần phát sinh thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

* Hồ sơ, chứng từ

Các hồ sơ, chứng từ là căn cứ để Công ty kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:

  • Hóa đơn nhận được từ Facebook;
  • Hồ sơ kê khai nộp thuế nhà thầu;
  • Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với Facebook;
  • Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho Facebook;
  • Chứng từ chuyển tiền trả tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề thuế nhà thầu quảng cáo facebook, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về thuế nhà thầu quảng cáo facebook vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 19003330

Gmail:

Website: accgroup.vn

Skip to content

Thuế nhà thầu là gì? đối tượng áp dụng, thời gian nộp thuế, cách tính, kê khai và hạch toán thuế nhà thầu như thế nào? Công thức và các tính chi phí quảng cáo Google và Facebook.

Thuế: là khoản đóng góp bắt buộc mà người dân phải nộp cho nhà nước; là nguồn thu của chính phủ để duy trì các hoạt động chung cho xã hội. Nhà thầu nước ngoài: là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ. Như vậy Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh có phát sinh thu nhập tại Việt Nam – Tên gọi tắ là FCT [tiếng anh là “Foreign Contractor Tax”] Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng áp dụng:
  • Nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. Như vậy, để xác định đối tượng có phải chịu thuế nhà thầu hay không sẽ cần trả lời 3 câu hỏi sau: “Giao dịch có liên quan đến Nhà thầu nước ngoài hay không?“, “Nhà thầu nước ngoài có đóng vai trò người bán và có thu nhập không?” và “Hoạt động kinh doanh có phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam không?”
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
Theo tư thông 103/2014/TT-BTC nhà nước quy định như sau:
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
– Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam [kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán]. – Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hoá cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam [kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán].
Doanh thu tính thuế GTGT là DT đã bao gồm tất cả các thuế Doanh thu tính thuế TNDN là DT đã bao gồm tất cả các thuế trừ thuế GTGT 1] Trường hợp giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế [net] DTTT TNDN = Giá trị hợp đồng / [1- tỷ lệ thuế TNDN] DTTT GTGT = DTTT TNDN /[1- tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT ] Thuế GTGT = DTTT GTGT x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT Thuế TNDN = DTTT TNDN x tỷ lệ thuế TNDN 2] Trường hợp giá trị hợp đồng bao gồm thuế [gross] Thuế GTGT = Giá trị hợp đồng x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT Thuế TNDN = [Giá trị hợp đồng – thuế GTGT] x tỷ lệ thuế TNDN 3] Trường hợp giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT Thuế TNDN = Giá trị hợp đồng x tỷ lệ thuế TNDN DTTT GTGT = Giá trị hợp đồng /[1 – tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT ] Thuế GTGT = DTTT GTGT x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT Căn cứ giá trị hợp đồng và việc tính thuế nhà thầu theo công thức ở trên, việc hạch toán như sau: Giả sử thông tin hợp đồng và kết quả tính như sau: Giá trị hợp đồng: 100, VAT: 9, CIT: 11 1] Nếu hợp đồng là NET a. Hạch toán công nợ phải trả nhà thầu nước ngoài Nợ TK 627; 642      100 Có TK 331                100 b. Hạch toán thuế VAT và CIT Nợ TK 133                9  [VAT được khấu trừ] Nợ TK 627; 642        11 [CIT được tính vào CP tính thuế TNDN] Có TK 3338                   20 c. Nộp thuế Nợ TK 3338      20 Có TK 112         20 2] Nếu hợp đồng là GROSS a. Hạch toán công nợ và thuế Nợ TK 627, 642      80 Nợ TK 811                11  [CIT không được tính vào CP tính thuế TNDN] Nợ TK 133                  9 [VAT được khấu trừ] Có TK 331          80 Có TK 3338         20 b. Nộp thuế Nợ TK 3338      20 Có TK 112         20 3] Nếu hợp đồng là chưa gồm VAT [CIT nhà thầu chịu] a. Hạch toán công nợ và thuế Nợ TK 627; 642    89 Nợ TK 811             11 [CIT không được tính vào CP tính thuế TNDN] Nợ TK 133              9 [VAT được khấu trừ] Có TK 331             89 Có TK 3338          20 b. Nộp thuế Nợ TK 3338      20 Có TK 112         20 căn cứ Khoản 2 Điều 26 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định: “Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.” => Như vậy, từ những quy định chung thì thời hạn nộp thuế nhà thầu chậm nhất là ngày ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Nếu nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu thì trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng Công ty phải thực hiện khai quyết toán thuế nhà thầu. Thuế nhà thầu Facebook Google hay thuế nhà thầu đối với Facebook Google, Zalo là phần giá trị thuế đánh trên doanh thu chịu thuế của Facebook và Google.

Công thức tính thuế nhà thầu quảng cáo Facebook Google

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam Theo Điều số 12. Thuế giá trị gia tăng Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Doanh thu tính thuế GTGT

Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài [nếu có]

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Theo điểm a, khoản 2, điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
  • Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh
Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5
Theo Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ [%] thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế TNDN

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TNDN mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài [nếu có]

Tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu

Theo điểm a, khoản 2, điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
  • Tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với ngành kinh doanh
Ngành kinh doanh Tỷ lệ [%] thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5
 Sau khi xác định được số thuế GTGT và số thuế TNDN phải nộp thì các bạn chỉ cần cộng 2 loại thuế này được bao nhiêu là số thuế nhà thầu phải nộp.

error: Bản quyên thuộc về Ttax !!

Video liên quan

Chủ Đề