Hướng dẫn điều trị bệnh lậu năm 2024

Tại Hoa Kỳ, ước tính có khoảng 1.568.000 người mới nhiễm Neisseria gonorrhoeae [lậu] xảy ra mỗi năm và bệnh lậu là loại vi khuẩn được báo cáo phổ biến thứ hai sau bệnh truyền nhiễm. Nhiễm trùng niệu đạo do Neisseria gonorrhoeae [lậu] có thể gây ra các triệu chứng ở nam giới nên họ phải tìm cách điều trị sớm đủ để ngăn ngừa di chứng, nhưng thường không đủ sớm để ngăn chặn sự lây truyền cho người khác. Ở phụ nữ, nhiễm trùng lậu cầu thường gặp không có triệu chứng hoặc có thể không tạo ra các triệu chứng dễ nhận biết cho đến khi xảy ra các biến chứng [ví dụ: PID- Pelvic Inflammatory Disease: Bệnh viêm vùng chậu]. Bệnh viêm vùng chậu có thể dẫn đến sẹo ống dẫn trứng có thể dẫn đến vô sinh hoặc mang thai ngoài tử cung.

  1. NHIỄM LẬU CẦU Ở THANH THIẾU NIÊN VÀ NGƯỜI LỚN

Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng cổ tử cung, niệu đạo hoặc trực tràng

Phác đồ khuyến cáo điều trị bệnh lậu không biến chứng cổ tử cung, niệu đạo hoặc trực tràng ở người lớn và thanh niên thiếu niên

  • Ceftriaxone 500 mg tiêm bắp liều duy nhất với người < 150 kg. Nếu người > 150 kg Ceftriaxone 1g tiêm bắp liều duy nhất
  • Nếu chưa loại trừ nhiễm chlamydia, điều trị chlamydia bằng doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày.

Phác đồ thay thế nếu không có Ceftriaxone hoặc dị ứng với Ceftriaxone

  • Gentamicin 240 mg tiêm bắp liều duy nhất thêm Azithromycin 2g uống liều duy nhất

Hoặc

  • Cefixime 800 mg uống một liều duy nhất
  • Nếu chưa loại trừ nhiễm chlamydia, điều trị chlamydia bằng doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày

Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng hầu họng

Phác đồ khuyến cáo điều trị bệnh lậu không biến chứng hầu họng ở người lớn và thanh niên thiếu niên

-Ceftriaxone 500 mg tiêm bắp liều duy nhất với người < 150 kg. Nếu người > 150 kg Ceftriaxone 1g tiêm bắp liều duy nhất.

Nếu có nhiễm chlamydia ở hầu họng thì điều trị: doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày.

Đối với nhiễm lậu cầu không biến chứng hầu họng không có phác đồ điều trị thay thế đáng tin cậy nào khi bị dị ứng với cetriaxone. Đối với những người bị sốc phản vệ hoặc phản ứng nghiêm trọng khác [ví dụ: hội chứng Stevens Johnson] với ceftriaxone, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ chuyên khoa về bệnh truyền nhiễm để có khuyến cáo điều trị thay thế.

Quản lý người bệnh

Để tối đa hóa việc tuân thủ các phác đồ điều trị được khuyến cáo và giảm các biến chứng cũng như lây truyền, thuốc điều trị nhiễm lậu cầu phải được cung cấp tại chỗ và được quan sát trực tiếp bỡi nhân viên y tế. Nếu không có thuốc khi chỉ định điều trị, cần cung cấp địa chỉ liên kết với cơ sở điều trị các bệnh lây qua đường tình dục để điều trị trong cùng ngày. Để giảm thiểu lây truyền bệnh, những người đang điều trị bệnh lậu nên được hướng dẫn kiêng quan hệ tình dục trong 7 ngày sau khi điều trị và cho đến khi tất cả bạn tình được điều trị [7 ngày sau khi được điều trị và giải quyết các triệu chứng, nếu có]. Tất cả những người được chẩn đoán mắc bệnh lậu nên được xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, bao gồm: chlamydia, giang mai và HIV. Những người có kết quả xét nghiệm HIV âm tính nên được cung cấp thuốc dự phòng trước lây nhiễm HIV [PrEP: Pre-Exposure Prophylaxis].

Theo dõi

Xét nghiệm lại sau khi hoàn thành phác đồ điều trị là không cần thiết đối với những người được chẩn đoán bệnh lậu niệu sinh dục hoặc trực tràng không biến chứng được điều trị bằng bất kỳ phác đồ được khuyến cáo hoặc thay thế nào. Bất kỳ người nào mắc bệnh lậu hầu họng nên quay lại 7–14 ngày sau lần điều trị ban đầu để kiểm tra khả năng khỏi bệnh bằng phương pháp nuôi cấy hoặc xét nghiệm sinh học phân tử bằng xét nghiệm khuyết đại axit nucleic [NAAT: Nucleic acid amplification tests]; tuy nhiên, xét nghiệm sau 7 ngày có thể làm tăng khả năng xét nghiệm dương tính giả. Nếu NAAT dương tính, thì thực hiện nuôi cấy khẳng định trước khi điều trị lại, đặc biệt nếu mẫu cấy chưa được thu thập. Tất cả các mẫu cấy dương tính được làm kháng sinh đồ. Các triệu chứng vẫn tồn tại sau khi điều trị nên làm xét nghiệm lại bằng phương pháp nuôi cấy lậu cầu [đồng thời có hoặc không có làm xét nghiệm NAAT] và làm kháng sinh đồ để đánh giá độ nhạy của kháng sinh. Viêm niệu đạo dai dẳng, viêm cổ tử cung hoặc viêm trực tràng cũng có thể do các sinh vật khác gây ra. Tỷ lệ nhiễm lậu cầu cao thường thấy ở nam giới và phụ nữ trước đây đã được điều trị bệnh lậu. Phần lớn các trường hợp nhiễm trùng này là do tái nhiễm của bạn tình không được điều trị hoặc bắt đầu quan hệ với bạn tình mới bị nhiễm bệnh, do đó cần phải điều trị cho bệnh nhân và đồng thời điều trị cả cho bạn tình. Nam giới hoặc phụ nữ đã được điều trị bệnh lậu nên được xét nghiệm lại 3 tháng sau khi điều trị bất kể họ có tin rằng bạn tình của mình đã được điều trị hay không; Khuyến khích lên lịch tái khám tại thời điểm điều trị. Nếu không thể xét nghiệm lại sau 3 tháng, bác sĩ lâm sàng nên xét nghiệm lại bất cứ khi nào bệnh nhân tìm kiếm sự chăm sóc y tế lần tiếp theo 72h hoặc [+] với NAAT > 7 ngày sau điều trị theo phác đồ khuyến cáo] và không có quan hệ tình dục trong thời gian theo dõi sau điều trị. Thất bại điều trị cũng được xem là kết quả nuôi cấy dương tính sau điều trị và kháng sinh đồ giảm độ nhạy hoặc kháng với nhóm cephalosporin bất kể có quan hệ tình dục trong thời gian theo dõi sau điều trị hay không.

Những bệnh nhân nghi ngờ điều trị thất bại trước tiên nên được điều trị lại thường xuyên với phác đồ ban đầu được sử dụng [ceftriaxone 500 mg tiêm bắp], cộng thêm doxycycline nếu có nhiễm chlamydia, vì thực tế khả năng tái nhiễm cao hơn thất bại điều trị. Tuy nhiên, trong những tình huống có khả năng thất bại điều trị cao hơn tái nhiễm, cần lấy mẫu bệnh phẩm phù hợp để nuôi cấy [tốt nhất là xét nghiệm đồng thời với xét nghiệm NAAT] và làm kháng sinh đồ trước khi tái điều trị. Có thể xem xét điều trị kép với liều duy nhất Gentamicin tiêm bắp 240 mg cộng với Azithromycin 2 g đường uống, đặc biệt khi các chủng phân lập được xác định là có MIC cephalosporin tăng cao. Những người nghi ngờ điều trị thất bại sau khi điều trị bằng phác đồ thay thế [cefixime hoặc gentamicin] nên được điều trị bằng ceftriaxone 500 mg tiêm bắp liều duy nhất hoặc liều duy nhất có hoặc không có thuốc điều trị chlamydia tùy theo tình trạng có nhiễm hay không nhiễm chlamydia. Sau điều trị lại 7-14 ngày theo phác đồ khuyến cáo nên đánh giá lại tình trạng lâm sàng và kiểm tra lại xét nghiệm bằng phương pháp nuôi cấy; tốt nhất là kết hợp với NAAT và đồng thời làm kháng sinh đồ. Các bác sĩ lâm sàng nên đảm bảo rằng bạn tình của bệnh nhân trong 60 ngày trước đó được đánh giá kịp thời bằng nuôi cấy và điều trị giả định bằng cách sử dụng cùng một phác đồ đã sử dụng. cho các bệnh nhân. Những người nghi ngờ điều trị thất bại sau khi điều trị bằng phác đồ thay thế [cefixime hoặc gentamicin] nên được điều trị bằng ceftriaxone 500 mg tiêm bắp liều duy nhất hoặc liều duy nhất có hoặc không có thuốc kháng chlamydia tùy theo tình trạng có nhiễm hay không nhiễm chlamydia. Nên đánh giá lại tình trạng lâm sàng và xét nghiệm sau khi điều trị lại 7–14 ngày; nuôi cấy là xét nghiệm được khuyến cáo, tốt nhất là kết hợp đồng thời với xét nghiệm NAAT và làm kháng sinh đồ đánh giá độ nhạy của kháng sinh đối vi khuẩn lậu. Các bác sĩ lâm sàng nên đảm bảo bạn tình của bệnh nhân trong 60 ngày trước đó được khám, đánh giá kịp thời bằng xét nghiệm nuôi cấy và đã điều trị trước đó cùng một phác đồ đã sử dụng cho bệnh nhân.

Những lưu ý đặc biệt

  • Dị ứng thuốc, không dung nạp và phản ứng có hại.

Nguy cơ phản ứng dị ứng chéo của kháng sinh nhóm penicillin với cephalosporin thế hệ thứ nhất là cao nhất nhưng hiếm gặp [ kg

  • Điều trị phác đồ khuyến cáo như người lớn:

-Ceftriaxone 500 mg tiêm bắp liều duy nhất với người < 150 kg. Nếu người > 150 kg Ceftriaxone 1g tiêm bắp liều duy nhất

-Nếu chưa loại trừ nhiễm chlamydia, điều trị chlamydia bằng doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày.

Phác đồ thay thế nếu không có Ceftriaxone hoặc dị ứng với Ceftriaxone

-Gentamicin 240 mg tiêm bắp liều duy nhất thêm Azithromycin 2g uống liều duy nhất

Hoặc

-Cefixime 800 mg uống một liều duy nhất

-Nếu chưa loại trừ nhiễm chlamydia, điều trị chlamydia bằng doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày

Phác đồ khuyến cáo điều trị nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm khớp ở trẻ có cân nặng ≤45 kg

  • Ceftriaxone 50mg/kg [liều tối đa:2g] IM hoặc IV với liều duy nhất 24h mỗi ngày x 7 ngày.

Phác đồ khuyến cáo điều trị nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm khớp ở trẻ có cân nặng >45 kg

  • Ceftriaxone 1 g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 24h mỗi ngày x 7 ngày

Quản lý

Tất cả trẻ em được xác định là mắc bệnh lậu cầu nên được xét nghiệm C. trachomatis, giang mai và HIV

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Workowski KA, Bolan GA; CDC. Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2021. MMWR Recomm Rep 2021;70 [No. RR-3]. PMID: 34292926

2.Workowski KA, Bolan GA; CDC. Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2015. MMWR Recomm Rep 2015;64[No. RR-3]. PMID:26042815

  1. Barrow RY, Ahmed F, Bolan GA, Workowski KA. Recommendations for providing quality sexually transmitted diseases clinical services, 2020. MMWR Recomm Rep 2020;68[No. RR-5]. PMID:31899459.
  2. CDC. A guide to taking a sexual history. Atlanta, GA: US Department of Health and Human Services, CDC. //www.cdc.gov/std/ treatment/sexualhistory.pdf
  3. Henderson JT, Senger CA, Henninger M, Bean SI, Redmond N, O’Connor EA. Behavioral counseling interventions to prevent sexually transmitted infections: updated evidence report and systematic review for the US Preventive Services Task Force. JAMA 2020;324:682–99. PMID:32809007 //doi.org/10.1001/jama.2020.10371
  4. Kamb ML, Fishbein M, Douglas JM Jr, et al.; Project RESPECT Study Group. Efficacy of risk-reduction counseling to prevent human immunodeficiency virus and sexually transmitted diseases: a randomized controlled trial. JAMA 1998;280:1161–7. PMID:9777816 //doi. org/10.1001/jama.280.13.1161
  5. Metsch LR, Feaster DJ, Gooden L, et al. Effect of risk-reduction counseling with rapid HIV testing on risk of acquiring sexually transmitted infections: the AWARE randomized clinical trial. JAMA 2013;310:1701–10. PMID:24150466 //doi.org/10.1001/ jama.2013.280034
  6. Brookmeyer KA, Hogben M, Kinsey J. The role of behavioral counseling in sexually transmitted disease prevention program settings. Sex Transm Dis 2016;43[Suppl 1]:S102–12. PMID:26779681 //doi. org/10.1097/OLQ.0000000000000327
  7. Patel P, Bush T, Mayer K, et al.; SUN Study Investigators. Routine brief risk-reduction counseling with biannual STD testing reduces STD incidence among HIV-infected men who have sex with men in care. Sex Transm Dis 2012;39:470–4. PMID:22592834 //doi.org/10.1097/ OLQ.0b013e31824b3110

10. Warner L, Klausner JD, Rietmeijer CA, et al.; Safe in the City Study Group. Effect of a brief video intervention on incident infection among patients attending sexually transmitted disease clinics. PLoS Med 2008;5:e135. PMID:18578564 //doi.org/10.1371/journal. pmed.0050135

Chủ Đề