Hợp đồng nào không cần ký kết bằng văn bản

Hợp đồng lao động là cơ sở để xác lập quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, cũng là cơ sở để giải quyết các chế độ và các tranh chấp giữa hai bên trong quan hệ lao động. Dưới đây là bài viết về 03 trường hợp bắt buộc phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản.

Những trường hợp nào bắt buộc phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản ?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

– Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

– Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2.Hình thức hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 14 Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động có thể tồn tại dưới một trong các hình thức sau:

– Bằng văn bản;

– Hình thức thông điệp dữ liệu thông qua phương tiện điện tử;

– Bằng lời nói.

Trong đó, hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp giao kết hợp đồng với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, nhóm người lao động thông qua người được ủy quyền để làm công việc dưới 12 tháng.

3. Hợp đồng lao động bắt buộc giao kết bằng văn bản

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Hợp đồng lao động sử dụng người lao động dưới 15 tuổi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 145 Bộ luật lao động 2019.

“Điều 145. Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc

1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

  1. Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;”

Trường hợp 2: Hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình theo quy định tại Khoản 1 Điều 162 Bộ luật lao động năm 2019.

“Điều 162. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình

1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.”

Trường hợp 3: Hợp đồng lao động được giao kết theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Bộ luật lao động 2019.

“Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

…2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.”

Hỏi-đáp về giao kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14

Hỏi: Hợp đồng lao động được giao kết như thế nào?

Đáp:

Hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

[Khoản 1 Điều 14 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14]

Hỏi: Hợp đồng lao động có mấy loại?

Đáp:

Hợp đồng lao động có 02 loại:

  1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó người sử dụng lao động và người lao động không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  1. Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó người sử dụng lao động và người lao động xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

[Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14]

Hỏi: Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như thế nào?

Đáp:

  1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
  1. Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà người sử dụng lao động và người lao động không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  1. Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

[Khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14]

Hỏi: Hợp đồng lao động có những nội dung gì?

Đáp:

Hợp đồng lao động phải có 10 nội dung chủ yếu sau đây:

  1. Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  1. Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  1. Công việc và địa điểm làm việc;
  1. Thời hạn của hợp đồng lao động;
  1. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  1. Chế độ nâng bậc, nâng lương;
  1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  1. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
  1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
  1. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

[Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14]

Hỏi: Người lao động có cần thử việc không?

Đáp:

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

[Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14]

Hỏi: Hợp đồng thử việc bao gồm những nội dung gì?

Đáp:

Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm có:

  1. Thời gian thử việc:

Thời gian thử việc do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau:

+ Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp;

+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

+ Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

  1. Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  1. Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  1. Công việc và địa điểm làm việc;
  1. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  1. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

[Khoản 2 Điều 24, Điều 25 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14]

Hỏi: Quy định về tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc?

Đáp:

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

[Điều 26 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14]

Hỏi: Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động có cần thông báo kết quả thử việc cho người lao động không?

Đáp:

Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

[Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14]

Hỏi: Người sử dụng lao động hoặc người lao động có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc không?

Đáp:

Trong thời gian thử việc, người sử dụng lao động hoặc người lao động có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Hợp đồng lao động bằng văn bản có hiệu lực khi nào?

Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Hợp đồng lao động bằng lời nói được ký kết khi nào?

Theo Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động bằng lời nói [hợp đồng miệng] chỉ áp dụng khi thời hạn hợp đồng dưới 01 tháng trừ các trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định, bao gồm: - Công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng với nhóm lao động từ đủ 18 tuổi trở lên.

Chưa ký hợp đồng muốn nghỉ phải báo trước bao nhiêu ngày?

Chưa ký hợp đồng muốn nghỉ phải báo trước bao nhiêu ngày? Theo Luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày.

Hợp đồng 12 tháng là hợp đồng gì?

Loại hợp đồng [Điều 20 Bộ Luật lao động 2019]. - Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.

Chủ Đề