Gia nhập: 16-05-2017[UTC]
Bài viết: 280
Đến từ: Thành phố Hồ Chí Minh
1. ONCE IN A BLUE MOON
Nghĩa: rất hiếm khi xảy ra, họa hoằn lắm mới xảy ra
vd:
Once in a blue moon he goes to the gym. He is very lazy
[Họa hoàn lắm nó mới đến phòng tập thể hình. Thằng này siêu lười]
2. HIT-OR-MISS
Nghĩa: Được chăng hay chớ.
vd: Choosing this way is just hit-or-miss because we don't know which is the right way to escape from the maze
[Chọn con đường này cũng chỉ mang tính may rủi vì chúng ta đâu có biết lối nào là lối thoát ra khỏi cái mê cung này]
3. A RED-LETTER DAY
Nghĩa: 1 ngày rất quan trọng hay đặc biệt
vd: August 6th is a red-letter day to them because that's the day they got married
[Mùng 6 tháng 8 là ngày quan trọng với họ vì đó là ngày họ kết hôn]
4. ICING ON THE CAKE
Nghĩa: thứ làm cho một thứ khác tốt hơn, phần được thêm vào một cái khác để làm nó đã tốt lại tốt hơn
vd: The weather was very nice for the golf game. There was even no wind. It was the icing on the cake.
[thời tiết rất đẹp cho trận đánh gôn. Thậm chí là không có gió nữa. Thật là ICING ON THE CAKE]
5. LIKE TWO PEAS IN A POD
Nghĩa: rất giống nhau, giống nhau như 2 giọt nước, giống nhau như đúc
Vd: The two boys are not siblings but they are like two peas in a pod
[2 thằng bé không phải anh em ruột nhưng chúng giống nhau như đúc vậy]
6. EVERY CLOUD HAS A SILVER LINING
Nghĩa: trong cái rủi có cái may
vd: Don't be so disappointed at losing your job. Every cloud has a silver lining. You can get something better from this. Who knows?
[Đừng chán đời khi bị mất việc. Tái ông thất mã mà. Biết đâu mày có thể đạt được điều gì đó tốt hơn từ việc này]
7. AS POOR AS A CHURCH MOUSE
Nghĩa: rất nghèo, nghèo rớt mùng tơi
vd: Don't ask me for money. I am always as poor as a church mouse. :'[
[Đừng hỏi vay tiền tao. Tao lúc nào cũng nghèo rớt mùng tơi]
8. STRIKE WHILE THE IRONS HOT
Nghĩa: nắm bắt lấy/ tận dụng cơ hội, thời cơ ngay khi nó đến hoặc ở thời điểm thích hợp nhất.
Vd: Sell all the melons you have right now. There is great demand for them. Strike while the irons hot.
[Bán tất cả số dưa hấu mày có ngay. Đang có nhu cầu lớn về nó. Hãy tận dụng ngay thời cơ tốt như thế này]
9. BURN THE MIDNIGHT OIL
Nghĩa: làm việc rất khuya, cú đêm :3
vd: Don't burn the midnight oil too much. It may affect your health.
[Đừng cú đêm nhiêu quá. Hại sức khỏe lắm]
10. DON'T COUNT YOUR CHICKENS BEFORE THE EGGS HAVE HATCHED.
Nghĩa: đừng nói trước điều gì, mọi việc đều có thể xảy ra, không nên đặt kế hoạch trước cho một việc chưa xảy ra
vd: We can say nothing until we know the official result. Don't count your chickens before the eggs have hatched. Everything can happen.
[Chúng ta không thể nói gì cho tới khi biết kết quả chính thức. Đừng nói trước bất kỳ điều gì]
11. SPEAK OF THE DEVIL!
Nghĩa: nhắc đến Tào Tháo là Tào Tháo tới liền;
vd: Oh my god! Come in! We have just talked about you. Speak of the devil!
[Ôi trời ơi! Vào đi! Bọn tao vừa nhắc đến mày! Nhắc Tào Tháo là Tào Tháo đến liền]
12. BITE THE BULLET
Nghĩa: Cắn răng chịu đựng; cố gắng chấp nhận sự thật dù nó là điều không tốt đẹp.
vd: He will have to bite the bullet when working with the new boss who always has stupid commands.
[Hắn sẽ phải cố mà chịu đựng thằng sếp mới vì thằng này chuyên cho đưa ra những yêu cầu ngớ ngẩn]
13. CARRY COALS TO NEWCASTLE.
Nghĩa: chở củi về rừng; làm 1 việc vô ích, làm 1 việc thừa.
vd: Telling him how to cook these dishes is like carrying coals to Newcastle. He has been a chef in some famous hotel for years.
[Bảo ông ta cách nấu mấy món này thì quá thừa. Ông ta làm đầu bếp cho các khách sạn nổi tiếng nhiều năm rồi]
14. HIT THE NAIL ON THE HEAD
Nghĩa: Chuẩn không cần chỉnh ! :3
vd: The detective hit the nail on the head when he asked the sucpect to give a alibi on the day before the time of the murder. The suspect could not say anything.
[Người thám tử đã làm quá đúng khi ông ta yêu cầu nghi phạm đưa ra bằng chứng ngoại phạm vào cái ngày trước vụ án mạng. Người nghi phạm cứng họng luôn]