Hạn chế trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng là gì

*Khái quát

– Diện tích: 15.000 km2, [chiếm 4,5% diện tích cả nước]
– Số dân 20.705,2 nghìn người [22,8% dân số cả nước- năm 2014].
– Gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.

Hinh 33.3. Kinh tế Đồng bằng sông Hồng

1. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vùng 


a. Thế mạnh
+ Vị trí địa lí – Giáp Trung du – miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và vịnh Bắc Bộ. – Gần các vùng giàu tài nguyên khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta. – Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Ý nghĩa: Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, giống như chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và biển Đông. Việc giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài trở nên thuận lợi, dễ dàng hơn.

+ Tài nguyên thiên nhiên – Đất nông nghiệp : diện tích khoảng 760.000 ha [chiếm 51,2%], trong đó 70% có độ phì cao và trung bình, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Tỉ lệ đất nông nghiệp đã được sử dụng rất cao tới gần 82,5%. – Địa hình : bằng phẳng thuận lợi cho canh tác nông nghiệp quy mô lớn, phân bố dân cư, nhà máy sản xuất thuận lợi. – Khí hậu : nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng. – Tài nguyên nước : phong phú, có giá trị lớn về kinh tế: nước sông [hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình], nước ngầm, nước nóng, nước khoáng có chất lượng. Đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản khoảng 90,3 nghìn ha năm [2005]. – Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế [đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch], có ngư trường trọng điểm Hải Phòng – Quảng Ninh, cảng Hải Phòng… – Khoáng sản : không nhiều, có giá trị là đá vôi [Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình], sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên. Khí đốt đã được khai thác ở Tiền Hải [Thái Bình].

+ Điều kiện kinh tế – xã hội

– Dân cư đông nên có lợi thế: + Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao. + Tạo ra thị trường có sức mua lớn. – Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời nên tập trung nhiều lễ hội, làng nghề, di tích văn hóa lịch sử, mạng lưới đô thị rất phát triển. – Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước và nước ngoài.

– Cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng phát triển mạnh [giao thông, điện, nước, thuỷ lợi, xí nghiệp, nhà máy…] thuộc loại tôt nhất cả nước.

b. Hạn chế
– Dân số đông nhất cả nước, mật độ dân số cao : năm 2006 là 1.225 người/ km2 [gấp 4,8 lần mật độ trung bình cả nước năm 2006] gây sức ép về nhiều mặt [việc làm, nhà ở, bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp chỉ có 0,04 ha/người…] trong khi nền kinh tế lại chậm phát triển.
– Thường có thiên tai như : bão, lũ lụt, hạn hán…
– Tài nguyên thiên nhiên không thật phong phú nhưng lại sử dụng không hợp lí, thiếu các nguyên liệu cơ bản cho phát triển công nghiệp nên phải phải nhập từ vùng khác gây tốn kém, giá thành cao. Sự suy thoái một số loại tài nguyên [đất, nước trên mặt…].
– Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng, tỉ lệ nông nghiệp còn cao.

2. Thực trạng và các định hướng chính trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
a. Thực trạng
– Tỉ trọng giá trị sản xuất của nông, lâm, ngư nghiệp giảm, công nghiệp – xây dựng tăng, dịch vụ có nhiều biến chuyển trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng KT với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề XH và môi trường. Cụ thể, từ năm 1986 đến năm 2005 :
+ Khu vực : nông, lâm, ngư nghiệp : 49,5% – 25,1%;
+ Khu vực : công nghiệp – xây dựng : 21,5% – 29,9%;
+ Khu vực : dịch vụ : 29,0% – 45,0%.
– Cho đến năm 2010 thì tỉ trọng các khu vực là : nông, lâm, ngư nghiệp : 20%; công nghiệp – xây dựng : 34%; dịch vụ : 46,0%.
– Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên, còn chậm.

b. Các định hướng chính
+ Giữa các ngành
– Xu hướng chính là phải tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I [nông – lâm – ngư nghiệp] và tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II [công nghiệp – xây dựng] và khu vực III [dịch vụ] trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
– Phấn đấu đến năm 2010 các chỉ tiêu sẽ đạt là khu vực I [nông – lâm – ngư nghiệp] : 20%, khu vực II [công nghiệp – xây dựng] : 34% và khu vực III [dịch vụ] : 46%.
+ Trong nội bộ ngành
– Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
+ Đối với khu vực I:
– Giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thuỷ sản.
– Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.
+ Đối với khu vực II:
– Quá trình chuyển dịch lại gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên và con người của vùng.
– Đó là các ngành công nghiệp như chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt – may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kĩ thuật điện – điện tử.
+ Đối với khu vực III:
– Du lịch là một ngành tiềm năng, trong tương lai du lịch [đặc biệt là Hà Nội và phụ cận như Hải Phòng] sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng.
– Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo… cũng phát triển mạnh.

TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN

? Hãy kể tên các tỉnh, thành phố [tương đương cấp tỉnh] thuộc Đồng bằng sông Hồng

-Hà Nội

-Hải Phòng

-Vĩnh Phúc

-Hà Nam

-Hưng Yên

-Hải Dương

-Bắc Ninh

-Thái Bình

-Nam Định

-Ninh Bình.

? Hãy phân tích sức ép về dân số đối với việc phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng.
* Sức ép về chất lượng cuộc sống
– Do dân số đông, tăng nhanh cho nên việc nâng cao chất lượng cuộc sống ở ĐBSH gặp rất nhiều khó khăn, mức sống của vùng còn chưa cao.
– Thu nhập bình quân đầu người thấp hơn cả nước.
– ĐBSH là vùng trọng điểm SX lương thực, nhưng BQLTĐN vẫn thấp hơn mức trung bình cả nước và thấp hơn nhiều so với ĐBSCL.
* Sức ép về tài nguyên, môi trường
– Tài nguyên : ĐBSH là vùng có bình quân đất NN trên đầu người thấp nhất cả nước. Tài nguyên sinh vật tự nhiên trên cạn hầu như không còn. Tài nguyên sinh vật dưới nước bị suy giảm nghiêm trọng.
– Môi trường : Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng; ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước ở các đô thị, ô nhiễm đất ở các vùng nông thôn…
* Sức ép đối với phát triển kinh tế – xã hội
– Do dân số đông, mật độ cao, tăng nhanh đã kìm hãm tốc độ tăng trưởng KT, kìm hãm sự chuyển dịch cơ cấu KT của vùng.
– Việc đáp ứng, giải quyết các nhu cầu XH gặp nhiều khó khăn.
– Hàng loạt vấn đề XH như nhà ở, y tế, văn hóa, giáo dục vẫn còn là bức xúc.

? Các hạn chế về tự nhiên đã ảnh hưởng như thế nào đến việc phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng

– Các thiên tai [bão, lũ lụt, bạn hán…] đã ảnh hưởng lớn sản xuất và đời sống, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

–  Một số tài nguyên [đất, nước mặt trên…] bị suy thoái do khai thác quá mức đã ảnh hưởng đến khả năng phát triển cũng như việc nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.

? Dựa vào biểu đồ hình 33.2 [trang 151 SGK], hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng.

Hinh 33.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

– Giai đoạn 1986 – 2005, cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng:

+ Giảm tỉ trọng của khu vực I [nông – lâm – ngư nghiệp] từ 49,5% [năm 1986] xuống còn 25,1% [năm 2005], giảm 24,4%.

+ Tăng tỉ trọng của khu vực II [công nghiệp – xây dựng] từ 21,5% [năm 1986] lên 29,9% [năm 2005], tăng 8,4%.

+ Tăng tỉ trọng của khu vực III [dịch vụ] từ 29,0% [năm 1986] lên 45,0% [năm 2005], tăng 16,0%.

– Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm, nhất là ở khu vực II.

? Tại sao phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

– Vai trò đặc biệt của ĐBSH trong chiến lược phát triển KT-XH đất nước
+ Là vựa lúa lớn thứ 2 nước ta, là vùng trọng điểm lương thực.
+ Là địa bàn phát triển CN và DV quan trọng của cả nước.
– Cơ cấu KT theo ngành ở ĐBSH còn nhiều hạn chế, chưa thật phù hợp với tình hình phát triển KT-XH hiện nay và tương lai
+ Trong cơ cấu ngành, NN vẫn có được vị trí quan trọng.
+ Trong NN, lúa vẫn chiếm chủ đạo, các ngành khác trong NN còn kém phát triển.
+ CN tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn.
+ Các ngành dịch vụ còn chậm phát triển.
– Số dân ĐBSH rất đông, mật độ cao. Việc phát triển KT với cơ cấu cũ không đáp ứng được yêu cầu về SX và đời sống.
– Việc chuyển dịch cơ cấu KT nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có của ĐBSH, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.

? Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng.

* Thuận lợi

– Vị trí địa lí: có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế – xã hội. Về mặt tự nhiên, nó nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với Biển Đông rộng lớn. Về mặt kinh tế, Đồng bằng sông Hồng liền kề với vùng có tiềm năng khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta. Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, gần như bao trọn Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng này giống như chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và Biển Đông. Vì thế, việc giao lưu giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên dễ dàng.

– Tài nguyên thiên nhiên:

+ Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất có độ phì cao và trung bình, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

+ Tài nguyên nước ở Đồng bằng sông Hồng rất phong phú [nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng].

+ Đường bờ biển dài 400km. Hầu hết vùng bờ biển có điều kiện để làm muối và nuôi trồng thủy sản; bên cạnh đó là khả năng phát triển giao thông vận tải biển và du lịch.

+ Khoáng sản có giá trị nhất là đá vôi, sét, cao lanh. Ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về dầu khí.

–  Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất Dhong phú. Chất lượng lao động đứng hàng đầu cả nước và tập trung phần lớn ở các đô thị.

+ Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước. Mạng lưới giao thông phát triển mạnh và khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.

+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật cho các ngành kinh tế đã được hình thành và ngày càng hoàn thiện. Đó là hệ thống các công trình thủy lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, các nhà máy, xí nghiệp với năng lực đáng kể…

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

+ Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống, các trường đại học, viện nghiên cứu…

+ Mạng lưới đô thị tương đối phát triển với hai trung tâm kinh tế – xã hội vào loại lớn nhất cả nước là Hà Nội, Hải Phòng.

* Khó khăn

–   Là vùng có số dân đông nhất nước. Mật độ dân số lên đến 1.225 người/km2 [năm 2006], gấp khoảng 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước. Vì thế, đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, tài nguyên môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.

–   Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán.

–   Việc khai thác quá mức dẫn đến một số tài nguyên [đất, nước mặt trên,..] bị suy thoái.

–   Thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp,…

? Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra như thế nào? Nêu những định hướng chính trong tương lai.
* Thực trạng
– Tỉ trọng giá trị sản xuất của nông, lâm, ngư nghiệp giảm, công nghiệp – xây dựng tăng, dịch vụ có nhiều biến chuyển trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng KT với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề XH và môi trường. Cụ thể, từ năm 1986 đến năm 2005 :
+ Khu vực : nông, lâm, ngư nghiệp : 49,5% – 25,1%;
+ Khu vực : công nghiệp – xây dựng : 21,5% – 29,9%;
+ Khu vực : dịch vụ : 29,0% – 45,0%.
– Cho đến năm 2010 thì tỉ trọng các khu vực là : nông, lâm, ngư nghiệp : 20%; công nghiệp – xây dựng : 34%; dịch vụ : 46,0%.
– Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên, còn chậm.
* Các định hướng chính
+ Giữa các ngành
– Xu hướng chính là phải tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I [nông – lâm – ngư nghiệp] và tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II [công nghiệp – xây dựng] và khu vực III [dịch vụ] trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
– Phấn đấu đến năm 2010 các chỉ tiêu sẽ đạt là khu vực I [nông – lâm – ngư nghiệp] : 20%, khu vực II [công nghiệp – xây dựng] : 34% và khu vực III [dịch vụ] : 46%.
+ Trong nội bộ ngành
– Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
+ Đối với khu vực I:
– Giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thuỷ sản.
– Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.
+ Đối với khu vực II:
– Quá trình chuyển dịch lại gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên và con người của vùng.
– Đó là các ngành công nghiệp như chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt – may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kĩ thuật điện – điện tử.
+ Đối với khu vực III:
– Du lịch là một ngành tiềm năng, trong tương lai du lịch [đặc biệt là Hà Nội và phụ cận như Hải Phòng] sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng.
– Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo… cũng phát triển mạnh.

Video liên quan

Chủ Đề