Hai bán cầu đại não được ngăn cách bởi

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 47: Đại não giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Sinh Học Lớp 8 [Ngắn Gọn]

  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

Bài tập 1 [trang 121-122 VBT Sinh học 8]: Dùng các thuật ngữ thích hợp có trên hình 47 – 1, 2, 3 SGK đã quan sát, điền vào chỗ trống trong những câu dưới đây để hoàn chỉnh thông tin về cấu tạo [trong và ngoài] của đại não:

Trả lời:

Đại não ở người rất phát triển, che lấp cả não trung gian và não giữa.

Bề mặt của đại não được che phủ bởi một lớp chất xám làm thành vỏ não. Bề mặt của đại não có nhiều nếp gấp, đó là các rãnhkhe làm tăng diện tích bề mặt vỏ đại não [nơi chứa thân của các nơron] lên tới 2300 – 2500cm2. Hơn 2/3 bề mặt của não là nằm trong các khe và rãnh. Vỏ đại não chỉ dày khoảng 2 – 3 mm, gồm 6 lớp, chủ yếu là các tế bào hình tháp.

Các rãnh chia mỗi nửa đại não thành các thùy. Rãnh đỉnh ngăn cách thùy đỉnh và thùy trán; Rãnh thái dương ngăn cách thùy trán và thùy đỉnh với thùy thái dương. Trong các thùy, các khe đã tạo thành các hồi hay khúc cuộn não.

Dưới vỏ não là chất trắng, trong đó chứa các nhân nền [nhân dưới vỏ não].

Bài tập 2 [trang 122 VBT Sinh học 8]: Dựa vào các thông tin trong bài, đối chiếu với hình 47 – 4 [SGK], hãy chọn các số tương ứng với các vùng chức năng để điền vào ô trống:

Trả lời:

a] Vùng cảm giác 3 e] Vùng vận động ngôn ngữ [nói và viết] 5
b] Vùng vận động 4 g] Vùng vị giác 8
c] Vùng hiểu tiếng nói 6 h] Vùng thính giác 2
d] Vùng hiểu chữ viết 7 i] Vùng thị giác 1

Bài tập [trang 122 VBT Sinh học 8]: Điền nội dung thích hợp vào chỗ trống trong những câu sau:

Trả lời:

Đại não là phần phát triển nhất ở người. Đại não gồm: chất xám tạo thành vỏ não là trung tâm của các phản xạ có điều kiện; chất trắng nằm dưới vỏ não là những đường thần kinh nối các phần của vỏ não với nhau và vỏ não với các phần dưới của hệ thần kinh. Trong chất trắng còn có các nhân nền.

Nhờ các rãnhkhe do sự gấp nếp của vỏ não, một mặt làm cho diện tích bề mặt của vỏ não tăng lên, mặt khác chia não thành các thùy và các hồi não, trong đó có các vùng cảm giác và vận động, đặc biệt là vùng vận động ngôn ngữ và vùng hiểu tiếng nói và chữ viết.

Bài tập 1 [trang 122 VBT Sinh học 8]: Vẽ sơ đồ đại não và trình bày hình dạng, cấu tạo ngoài.

Trả lời:


Đại não ở người rất phát triển, che lấp cả não trung gian và não giữa. Bề mặt của đại não được phủ bởi một lớp chất xám làm thành vỏ não. Bề mặt của đại não có nhiều nếp gấp, đó là các khe rãnh và rãnh liên bán cầu làm tăng diện tích bề mặt vỏ não [nơi chứa thân của các nơron] lên tới 2300 – 2500cm2. Hơn 2/3 bề mặt của não nằm trong các khe và rãnh, vỏ não chỉ dày khoảng 2 -3 mm, gồm 6 lớp, chủ yếu là các tế bào hình tháp.

Các rãnh chia mỗi nửa đại não thành các thuỳ. Rãnh đỉnh ngăn cách thuỳ đỉnh và thuỳ trán; Rãnh thái dương ngăn cách thuỳ trán và thùy đỉnh với thùy thái dương. Trong các thuỳ, các khe đã tạo thành các hồi hay khúc cuộn não. Dưới vỏ não là chất trắng trong đó chứa các nhân nền [nhân dưới vỏ].

Bài tập 2 [trang 123 VBT Sinh học 8]: Mô tả cấu tạo trong của đại não.

Trả lời:

Đại não gồm:

– Chất xám tạo thành vỏ não là trung tâm của các phản xạ có điều kiện.

– Chất trắng nằm dưới vỏ não là những đường thần kinh nối các phần của vỏ não với nhau và vỏ não với các phần dưới của hệ thần kinh. Trong chất trắng còn có các nhân nền.

– Ngoài ra, còn có các đường dẫn truyền nối giữa vỏ não với các phần dưới của não với tủy sống. Hầu hết các đường này đều bắt chéo hoặc ở hành tủy hoặc ở tủy sống.

Bài tập 3 [trang 123 VBT Sinh học 8]: Nêu rõ các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đạo não người chứng tỏ tiến hóa so với các động vật khác trong lớp Thú.

Trả lời:

Đặc điểm của đại não người chứng tỏ sự tiến hóa của người so với động vật khác trong lớp Thú là:

– Đại não người phát triển rất mạnh, khối lượng lớn, phủ lên tất cả các phần còn lại của bộ não.

– Diện tích của vỏ não cũng tăng lên rất nhiều do có các rãnh và các khe ăn sâu vào bên trong, là nơi chứa số lượng lớn nơron.

– Vỏ não người còn xuất hiện các vùng vận động ngôn ngữ [nói, viết] nằm gầm vùng vận động, đồng thời cũng hình thành vùng hiểu tiếng nói và chữ viết, nằm gần vùng thính giác và thị giác.

Bài tập 4 [trang 123-124 VBT Sinh học 8]: Hãy lựa chọn các thông tin a, b, c, d ở cột B và C rồi điền vào thông tin tương ứng cột A.

Trả lời:

1 – b, c

2 – a, d

Hai bán cầu đại não được ngăn cách bởi đường nứt dọc giữa, một rãnh sâu với một bó dây thần kinh ở cuối của nó. Các bán cầu đại não được chia thành hai phần. Có một phần bên phải và bên trái. Cả hai phần đều chứa hai loại vật chất: trắng và xám.

Tâm lý học phổ biến đã làm nảy sinh các thuật ngữ "não trái" và "não phải". Mọi người được gọi là người này hay người kia, dựa trên việc họ sử dụng bán cầu nào nhiều hơn. Não trái logic hơn và não phải sáng tạo hơn. Những tuyên bố này không nhất thiết phải chính xác, nhưng có bằng chứng cho thấy bán cầu não nhất định đóng vai trò quan trọng trong các chức năng chuyển thành các kỹ năng và khả năng sống hàng ngày. Ngôn ngữ là một lĩnh vực mà cả hai bên bán cầu đóng vai trò quan trọng.

Việc tạo ra các từ và ngữ pháp được cho là bản địa hóa ở bán cầu não trái, trong khi ngữ điệu và lý luận được bản địa hóa ở phía bên phải của não bộ. Tính toán số được cho là khu trú ở bán cầu não phải. Điều này bao gồm những thứ như truy xuất dữ liệu và ước tính, cả ước tính gần đúng và ước tính thực tế. Các kỹ năng nghệ thuật như vẽ và hội họa đến từ bán cầu não trái, trong khi âm nhạc tận dụng cả hai.

–     ĐN đc ngăn cách với trung não & tiểu não = khe não ngang.

–     ĐN đc khe não dọc chia thành 2 bán cầu. Mỗi BC có 3 mặt: trên ngoài, dưới & trong.

–     Trên bề mặt BC ĐN có các rãnh não. Các rãnh ngăn cách các thùy não được gọi là rãnh gian thùy.

1.       Các rãnh gian thùy

–     Mặt ngoài:

  • Có 3 rãnh gian thuỳ: rãnh trung tâm, rãnh bên & rãnh đỉnh chẩm ngoài.
  • Ba rãnh này ngăn cách phần nằm ở mặt trên ngoài của 4 thuỳ: thuỳ trán, đỉnh, chẩm, thái dương

–     Mặt trong: có 3 rãnh gian thuỳ

  • Rãnh đai: ngăn cách mặt trong thùy trán _ hồi đai của thuỳ viền.
  • Rãnh dưới đỉnh: ngăn cách mặt trong thùy đỉnh _ hồi đai của thuỳ viền
  • Rãnh đỉnh chẩm trong: ngăn cách mặt trong của thùy đỉnh _ thùy chẩm

–     Mặt dưới: có 2 rãnh

  • Hố não bên: ngăn cách mặt dưới thùy trán _ thùy thái dương
  • Rãnh bên phụ: ngăn cách hồi hải mã của thùy viền _ thuỳ TD

2.       Các thùy não

2.1.      Thùy trán: Nằm trên cả 3 mặt của BC. Đầu trước thựy trỏn gọi là cực trán

–     Mặt ngoài:

  • Được giới hạn bởi rãnh trung tâm ở sau & rãnh bên ở dưới.
  • Mặt này cú 3 rãnh: rãnh trc tr.tâm, rãnh trán trên, rãnh trán dưới. 3 rónh này chia mặt ngoài thành 4 hồi: hồi trc trung tâm, hồi trán trên, giữa, dưới

–     Mặt trong: đc ngăn cách với hồi đai của thuỳ viền bằng rãnh đai & được gọi là hồi trán trong.

–     Mặt dưới:

  • Ngăn cách với thùy thái dương bằng hố nóo bờn
  • Đc rónh khứu chia làm 2phần:

+     Phần trong: là hồi thẳng

+     Phần ngoài: là các hồi ổ mắt

2.2.      Thùy đỉnh: Nằm ở mặt ngoài và mặt trong bán cầu.

–     Mặt ngoài:

+     Ở trước là: rónh trung tõm

+     Ở sau là: rónh đỉnh chẩm ngoài

+     Ở dưới là: rónh bờn

  • Trờn mặt này cú 2rónh là: rãnh sau trung tâm & rãnh nội đỉnh. Cỏc rónh này chia mặt ngoài thành 3 phần: hồi sau trung tâm, tiểu thuỳ đỉnh trên & tiểu thuỳ đỉnh dưới.

–     Mặt trong:

  • Đc gọi là hồi trước chêm
  • Giới hạn bởi:

+     Ở trước là: trẽ viền

+     Phớa sau là: rónh đỉnh chẩm trong

+     Phía dưới là: rónh dưới đỉnh

–     Phần lấn vào trong BC ĐN của các hồi sau &trc TT gọi là  tiểu thuỳ cạnh trung tâm.

2.3.      Thuỳ thái dương: Nằm ở 2 mặt ngoài & dưới. Đầu trc của nú = cực TD.

–     Mặt ngoài:

  • Ngăn cách với thuỳ trán & thuỳ đỉnh = rãnh bên, ko có ranh giới với thuỳ chẩm.
  • Trờn mặt này cú 2rãnh: rónh TD trên & dưới, 2rónh này chia mặt ngoài thành 3 hồi: TD trên, giữa, dưới.

–     Mặt dưới:

  • Đc ngăn cách với hồi hải mã của thuỳ viền = rãnh bên phụ, nhưng ko cú ranh giới với thuỳ chẩm.
  • Mặt dưới của cả 2 thuỳ này đc rãnh chẩm TD chia thành 2 hồi chẩm TD ngoài & trong.

2.4.      Thuỳ chẩm: Nằm trên cả 3 mặt BC. Đầu sau = cực chẩm.

–     Ngăn cách với thuỳ đỉnh ở trc = rãnh đỉnh chẩm ngoài & trong, ko có ranh giới với thuỳ TD.

–     Mặt ngoài: có 2 rãnh là rãnh nguyệt và rãnh chẩm ngang.

–     Mặt dưới: góp phần tạo phần sau của hồi chẩm – TD ngoài & rong.

–     Mặt trong: có hồi chêm nằm giữa rãnh đỉnh chẩm trong và rãnh cựa.

2.5.      Thuỳ viền: là vùng não vây quanh thể trai và gian não.

–     Gồm 3 phần: hồi đai, hồi hải mã, vùng dưới trai

–     Hồi đai bao quanh mặt lưng thể trai, ngăn cách với mặt trong thuỳ trán = rãnh đai, với mặt trong thuỳ đỉnh = rãnh dưới đỉnh.

–     Hồi hải mã: ngăn cách với mặt dưới thuỳ TD = rãnh bên phụ. Đầu trc cong lại gọi là móc.

–     Vùng dưới trai: vùng vỏ não nằm ngáy dưới mỏ thể trai.

2.6.      Thuỳ đảo:

–     Là vùng nóo nằm ở đáy rãnh bên

–     Ngăn cách với thuỳ não xung quanh bởi rãnh vòng đảo.

–     Trong thuỳ đảo có rãnh tâm đảo & 1 số rãnh nhỏ chia thành 1 hồi đảo dài ở phía sau rãnh tâm đảo & khoảng 4 hồi đảo ngắn ở phía trước

Video liên quan

Chủ Đề