Hạch bình thường như thế nào

Hạch bạch huyết là một cơ quan hình quả thận của hệ thống bạch huyết và hệ thống miễn dịch. Một số lượng lớn các hạch được liên kết khắp cơ thể bởi các mạch bạch huyết. Chúng là các vị trí chính của tế bào lympho bao gồm các tế bào B và T. Các hạch bạch huyết rất quan trọng đối với hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch, hoạt động như một bộ lọc các phần tử lạ bao gồm cả tế bào ung thư, nhưng không có chức năng giải độc.

Nội dung bài viết

  • Cấu tạo
  • Vị trí
  • Chức năng
  • Các biểu hiện lâm sàng
  • Các cơ quan bạch huyết tương tự
  • Quá trình chẩn đoán bệnh của bác sĩ khi bạn bị nổi hạch
  • Điều trị nổi hạch bạch huyết như thế nào?

Cấu tạo

Trong hệ thống bạch huyết, một hạch là một cơ quan lympho thứ cấp. Một hạch được bao bọc trong một bao xơ và được tạo thành bởi một vỏ bên ngoài và một phần tủy bên trong.

Các hạch có hình quả thận hoặc hình bầu dục và có kích thước dài từ 0,1 đến 2,5 cm.

Bạch huyết xâm nhập vào mặt lồi của một hạch bạch huyết qua nhiều mạch bạch huyết hướng tâm và từ đây chảy vào các xoang.  Sau khi xâm nhập vào hạch bạch huyết từ các mạch bạch huyết hướng tâm, bạch huyết chảy vào một không gian bên dưới bao được gọi là xoang dưới bao. Sau đó vào các xoang vỏ. Khi đi qua vỏ, bạch huyết sẽ tập trung trong các xoang tủy.

Vị trí

Các hạch có ở khắp cơ thể, tập trung nhiều hơn ở gần và trong thân mình, và được chia thành nhiều nhóm. Có khoảng 450 hạch ở người lớn.  Một số hạch có thể sờ thấy khi to [và đôi khi không], chẳng hạn như hạch nách dưới cánh tay, hạch cổ vùng đầu cổ và hạch bẹn gần nếp gấp bẹn. Hầu hết các hạch bạch huyết nằm trong thân mình liền kề với các cấu trúc chính khác trong cơ thể. Chẳng hạn như các hạch cạnh động mạch chủ và các hạch cạnh khí quản.

Không có hạch trong hệ thần kinh trung ương. Bạch huyết từ các mạch bạch huyết màng não trong thần kinh trung ương chảy đến các hạch cổ sâu.

Chức năng

Trong hệ thống bạch huyết, một hạch bạch huyết là một cơ quan lympho thứ cấp.

Chức năng chính của các hạch bạch huyết là lọc bạch huyết để chống lại nhiễm trùng. Để làm được điều này, các hạch bạch huyết chứa tế bào lympho. Đây là một loại tế bào bạch cầu, bao gồm tế bào B và tế bào T. Các chất này lưu thông qua mạch máu và đi vào, cư trú trong các hạch bạch huyết. Tế bào B sản xuất kháng thể. Mỗi kháng thể có một mục tiêu được xác định trước là một kháng nguyên, mà nó có thể liên kết. Chúng lưu thông khắp dòng máu và nếu chúng tìm thấy mục tiêu này, các kháng thể sẽ liên kết với nó và kích thích phản ứng miễn dịch.

Mỗi tế bào B tạo ra các kháng thể khác nhau và quá trình này được thúc đẩy trong các hạch bạch huyết. Sau khi xâm nhập vào một hạch bạch huyết, chúng sẽ xâm nhập vào một nang bạch huyết, nơi chúng sinh sôi và phân chia, mỗi tế bào tạo ra một loại kháng thể khác nhau. Nếu một tế bào được kích thích, nó sẽ tiếp tục sản xuất ra nhiều kháng thể hơn hoặc hoạt động như một tế bào nhớ để giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng trong tương lai. Nếu một tế bào không được kích thích, nó sẽ trải qua quá trình chết tế bào.

Kháng nguyên là các phân tử được tìm thấy trên thành tế bào vi khuẩn, các chất hóa học được tiết ra từ vi khuẩn, hoặc đôi khi thậm chí là các phân tử có trong chính mô cơ thể.

Chúng được hấp thụ bởi các tế bào khắp cơ thể được gọi là tế bào trình diện kháng nguyên, chẳng hạn như tế bào đuôi gai. Các tế bào trình diện kháng nguyên này đi vào hệ thống bạch huyết và sau đó là các hạch bạch huyết. Chúng trình diện kháng nguyên cho tế bào T và nếu có tế bào T có thụ thể tế bào T thích hợp, nó sẽ được kích hoạt.

Tế bào B thu nhận kháng nguyên trực tiếp từ bạch huyết hướng tâm. Nếu một tế bào B liên kết với kháng nguyên của nó, nó sẽ được kích hoạt. Một số tế bào B sẽ ngay lập tức phát triển thành tế bào plasma tiết kháng thể, và tiết ra IgM. Các tế bào B khác sẽ nội hóa kháng nguyên và trình diện nó với các tế bào T trợ giúp.

Các biểu hiện lâm sàng

Nổi hạch

Sự phì đại hoặc sưng lên của hạch bạch huyết được gọi là nổi hạch. Sưng có thể do nhiều nguyên nhân. Bao gồm nhiễm trùng, khối u, bệnh tự miễn, phản ứng thuốc, các bệnh như amyloidosis và sarcoidosis, hoặc do ung thư hạch hoặc bệnh bạch cầu.

Tùy thuộc vào nguyên nhân, nổi hạch có thể gây đau đớn, đặc biệt nếu sự giãn nở nhanh chóng và do nhiễm trùng hoặc viêm. Sự phì đại hạch bạch huyết có thể khu trú tại một khu vực. Điều này có thể gợi ý nguồn nhiễm trùng tại chỗ hoặc một khối u ở khu vực đó đã di căn đến hạch bạch huyết. Nó cũng có thể gợi ý nhiễm trùng toàn thân, mô liên kết hoặc bệnh miễn dịch hoặc bệnh ác tính của tế bào máu như ung thư hạch hoặc bệnh bạch cầu. Hiếm khi, tùy thuộc vào vị trí, việc phì đại hạch bạch huyết có thể gây ra các vấn đề như khó thở hoặc chèn ép mạch máu [ví dụ, tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên]

Các hạch bạch huyết phì đại có thể được sờ thấy khi thăm khám hoặc được tìm thấy trên hình ảnh y tế. Các đặc điểm của bệnh sử có thể chỉ ra nguyên nhân. Chẳng hạn như tốc độ bắt đầu sưng, đau và các triệu chứng khác như như sốt hoặc sụt cân.

Ngoài việc kiểm tra sức khỏe bởi bác sĩ, các xét nghiệm có thể bao gồm xét nghiệm máu và chụp cắt lớp để kiểm tra thêm nguyên nhân. Sinh thiết hạch bạch huyết cũng có thể cần thiết.

Hình ảnh sưng hạch bạch huyết ở cổ

Ung thư

Các hạch bạch huyết có thể bị ảnh hưởng bởi cả ung thư nguyên phát của mô bạch huyết và ung thư thứ phát ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư nguyên phát của mô bạch huyết được gọi là u lympho. Bao gồm ung thư hạch Hodgkin và ung thư hạch không Hodgkin. Ung thư các hạch bạch huyết có thể gây ra một loạt các triệu chứng từ sưng to không đau trong thời gian dài đến sưng to đột ngột, nhanh chóng trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần, với các triệu chứng tùy thuộc vào cấp độ của khối u. Hầu hết các u lympho là khối u của tế bào B. Lymphoma được điều trị bởi bác sĩ huyết học và bác sĩ ung thư.

Ung thư cục bộ ở nhiều bộ phận của cơ thể có thể làm cho các hạch bạch huyết to ra do các tế bào khối u đã di căn vào hạch. Sự tham gia của hạch bạch huyết thường là một phần quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị ung thư. Chúng hoạt động như những “trạm gác” của bệnh cục bộ. Chúng được kết hợp vào hệ thống phân đoạn TNM và các hệ thống phân giai đoạn ung thư khác.

Phù bạch huyết

Phù bạch huyết là tình trạng sưng, phù nề mô liên quan đến hệ thống bạch huyết không được thanh thải đủ. Nó có thể là bẩm sinh do kết quả của các hạch bạch huyết không phát triển hoặc không có. Và được gọi là phù bạch huyết nguyên phát.

Phù bạch huyết thứ phát thường là kết quả của việc loại bỏ các hạch bạch huyết trong quá trình phẫu thuật ung thư vú hoặc từ các phương pháp điều trị tổn thương khác như bức xạ. Bên cạnh đó, nó cũng có thể được gây ra bởi một số bệnh nhiễm ký sinh trùng.

Các cơ quan bạch huyết tương tự

Lá lách và amiđan là các cơ quan lympho thứ cấp lớn hơn có chức năng tương tự như các hạch bạch huyết. Mặc dù lá lách lọc các tế bào máu chứ không phải bạch huyết. Amidan đôi khi được gọi nhầm là hạch bạch huyết.

Mặc dù amidan và các hạch bạch huyết có chung một số đặc điểm, nhưng cũng có nhiều điểm khác biệt quan trọng giữa chúng. Chẳng hạn như vị trí, cấu trúc và kích thước của chúng. Hơn nữa, amidan lọc chất lỏng mô trong khi các hạch bạch huyết lọc bạch huyết.

Quá trình chẩn đoán bệnh của bác sĩ khi bạn bị nổi hạch

Nếu gần đây bạn bị ốm hoặc bị chấn thương, hãy nhớ thông báo cho bác sĩ. Thông tin này rất quan trọng trong việc giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bạn.

Bác sĩ cũng sẽ hỏi bạn về tiền sử bệnh. Vì một số bệnh hoặc thuốc nhất định có thể gây sưng hạch bạch huyết, nên việc cung cấp tiền sử bệnh sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán.

Sau khi thảo luận về các triệu chứng với bác sĩ, họ sẽ tiến hành khám, bao gồm việc kiểm tra kích thước của các hạch bạch huyết và cảm nhận mật độ của chúng.

Sau khi khám sức khỏe, xét nghiệm máu có thể được thực hiện để kiểm tra một số bệnh hoặc rối loạn nội tiết tố.

Nếu cần thiết, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm hình ảnh để đánh giá thêm về tình trạng hạch hoặc các khu vực khác trên cơ thể có thể đã khiến hạch bạch huyết sưng lên. Các xét nghiệm hình ảnh phổ biến được sử dụng để kiểm tra các hạch bạch huyết bao gồm chụp CT, MRI, X-quang và siêu âm.

Trong một số trường hợp nhất định, cần phải kiểm tra thêm. Bác sĩ có thể yêu cầu sinh thiết hạch bạch huyết. Đây là một xét nghiệm xâm lấn tối thiểu bao gồm sử dụng các dụng cụ mỏng như kim để lấy một mẫu tế bào từ hạch bạch huyết. Sau đó, các tế bào được gửi đến phòng thí nghiệm, nơi chúng được kiểm tra các bệnh lý, chẳng hạn như ung thư.

Nếu cần thiết, bác sĩ có thể loại bỏ toàn bộ hạch bạch huyết.

Điều trị nổi hạch bạch huyết như thế nào?

Các hạch bạch huyết bị sưng có thể tự nhỏ lại mà không cần điều trị. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể muốn theo dõi chúng mà không cần điều trị.

Trong trường hợp nhiễm trùng, bạn có thể được kê đơn thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng vi-rút để loại bỏ tình trạng gây sưng hạch bạch huyết. Bác sĩ cũng có thể cho bạn dùng các loại thuốc như aspirin và ibuprofen để chống đau và viêm.

Các hạch bạch huyết bị sưng do ung thư có thể không thu nhỏ trở lại kích thước bình thường cho đến khi ung thư được điều trị. Điều trị ung thư có thể bao gồm việc loại bỏ khối u hoặc bất kỳ hạch bạch huyết nào bị ảnh hưởng. Nó cũng có thể liên quan đến hóa trị để thu nhỏ khối u.

Bác sĩ sẽ thảo luận về lựa chọn điều trị nào là tốt nhất cho bạn.

Bài viết trên hy vọng cung cấp các kiến thức cần thiết về hạch bạch huyết của cơ thể.

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

Hạch cổ như thế nào là bình thường?

Hạchcổ là bình thường khi mà đường kính của nó nhỏ hơn 1cm, khi sờ vào sẽ thấy hạch di động tốt mà không bị dính với mô xung quanh, có bờ giới hạn rõ, sờ nắn không đau và mật độ mềm vừa phải không quá cứng. Hạch to ra bởi 2 nguyên nhân do viêm hoặc nhiễm trùng hoặc do bị bệnh ung thư hạch cổ.

Bị hạch là như thế nào?

Nổi hạch [còn gọi sưng hạch] hiện tượng xuất hiện các khối nhỏ bằng hạt đậu trên cơ thể. Các khối u này phát triển dọc theo các khớp cổ tay, bàn tay, mắt cá chân hoặc bàn chân, nách, cổ, bẹn,... Chúng có hình bầu dục hoặc hình tròn, thường có chất dịch bên trong.

Khi nào nổi hạch là nguy hiểm?

Trường hợp hạch cổ tồn tại trong thời gian dài mà không có dấu hiệu biến mất thì nó có thể dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nguy hiểm. Bạn nên đến gặp bác sĩ khi: - Vùng hạch gây đau nhức kéo dài. - Sờ vào hạch nhận thấy chúng không di động, cứng và dai.

Nổi hạch là triệu chứng của bệnh gì?

Dưới đây một số nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng sưng hạch: Các bệnhnhiễm khuẩn: viêm phổi, viêm họng, viêm tai giữa, lậu, giang mai,.. Các bệnhnhiễm virus: HIV, cúm do virus, sởi, herpes,.. Các bệnhnhiễm kí sinh trùng, nhiễm nấm: lao, sốt rét, nhiễm nấm histoplasma,…

Bài Viết Liên Quan

Toplist mới

Bài mới nhất

Chủ Đề