Giấy mua bán xe công chứng có hiệu lực bao lâu

Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận cho các giao dịch dân sự. Đảm bảo tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của các bên tham gia giao dịch, nội dung giao dịch, và giao dịch.Vậy khi công chứng giấy tờ/hợp đồng bạn có quan tâm đến văn bản công chứng, chứng thực có giá trị thời hạn trong bao lâu chưa? Để tìm hiểu rõ hơn về giá trị thời hạn của văn bản công chứng trong bao lâu thì mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé!

1. Bản sao y chứng thực, sao y công chứng được sử dụng trong bao lâu?Bản sao y bản chính có thời hạn bao lâu? [Ảnh minh họa]   Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP ban hành ngày 16/2/2015, bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.* Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.* Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Luật Công chứng 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP đều không quy định về thời hạn có hiệu lực của bản sao được công chứng, chứng thực. Do vậy về nguyên tắc, bản sao được công chứng, chứng thực có giá trị vô thời hạn.Tuy nhiên, trong thực tế, bản sao được công chứng, chứng thực có thể chia thành hai loại:

Bản sao vô thời hạn: Bản sao được chứng thực từ bảng điểm, bằng cử nhân, giấy phép lái xe mô tô… có giá trị vô hạn, trừ trường hợp bản chính đã bị thu hồi, hủy bỏ.

Bản sao hữu hạn: Bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có xác định thời hạn như Phiếu lý lịch tư pháp [6 tháng], Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân [6 tháng], Giấy chứng minh Nhân dân [15 năm]… thì bản sao chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn bản gốc còn hạn sử dụng.Ngoài ra, cán bộ thụ lý có quyền yêu cầu đương sự xuất trình bản chính [bản gốc] để đối chiếu chứ không có quyền yêu cầu nộp bản sao mới.Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định về việc hạn chế thời hạn sử dụng của bản sao đã được chứng thực từ bản chính nên có thể hiểu bản sao y có giá trị pháp lý đến khi nào bản gốc bị thay đổi và không còn giá trị pháp lý. Nhưng thông thường đối với những giấy tờ có thể có sự thay đổi như giấy đăng ký kết hôn, giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận quyền sở hữu đất… thường cơ quan tiếp nhận chỉ chấp nhận các giấy tờ đã được chứng thực trong vòng 3 – 6 tháng, với mục đích đảm bảo tính cập nhật, tính xác thực của các giấy tờ trên.Đối với giấy tờ [hợp đồng] đã được công chứng thì căn cứ theo thời hạn hiệu lực của hợp đồng đó. Ngoài ra tùy theo nội dung, tính chất công việc mà thời hạn được duy trì

2. Thời hạn sử dụng bản sao được chứng thực là bao lâu ?

Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực như sau:1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Căn cứ theo quy định trên bản sao chứng minh nhân dân đã được chứng thực của bạn sẽ có giá trị tương đương với bản chính mà không hề có quy định về thời hạn có hiệu lực của bản sao. Bản sao đã được chứng thực chỉ hết hiệu lực khi bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực hết hiệu lực, có nghĩa là nếu bản chính chứng minh nhân dân của bạn hết hạn thì bản sao chứng thực sẽ hết hạn. Việc phía cơ quan bạn đưa ra lí do bản sao đã được chứng thực từ 03 tháng trở lên không có hiệu lực là không có cơ sở, tuy nhiên phía cơ quan có quyền từ chối nhận bản sao đó nếu trong thông báo tuyển dụng đã nêu rõ yêu cầu khi nộp hồ sơ xin việc phải bao gồm bản sao giấy chứng minh nhân dân được chứng thực trong thời hạn 03 tháng.Hi vọng rằng với những chia sẻ của Dotary thì các bạn sẽ biết rõ văn bản công chứng có giá trị thời hạn trong bao lâu. 

Thông tin mang tính chất tham khảo, vui lòng truy cập nguồn tin khi sử dụng trong trích dẫn pháp lý.

Công ty cổ phần giải pháp công nghệ số Dotary

Địa chỉ: Tầng trệt Trung tâm Việc làm Thanh niên, số 41 Cách Mạng Tháng 8 , Phường An Hòa, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

Phone: 0907.765235 [Hotline]

Email:

Website: //dotary.vn/

Fanpage: //www.facebook.com/dotary.vn

Thời hạn sang tên xe máy mua lại cùng tỉnh và khác tỉnh. Khi mua bán, chuyển nhượng xe gắn máy cũ thì thời hạn sang tên là bao lâu từ khi chuyển nhượng?

Việc mua bán lại xe máy hiện nay được thực hiện rất nhiều, việc không còn nhu cầu sử dụng và bán lại cho người cần là điều tất yếu khi sử dụng những tài sản là phương tiện đi lại. Vậy khi thực hiện mua bán thì thủ tục pháp lý về vấn đề sang tên xe máy phải được thực hiện trong khoảng thời gian bao lâu? Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có những thông tin pháp lý hữu ích về vấn đề này.

1. Căn cứ pháp luật

Thông tư số 15/2014/TT – BCA quy định về đăng ký xe

Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

  2. Giải quyết vấn đề 

Thứ nhất, thủ tục thực hiện việc sang tên xe khi mua xe máy cũ

Để thực hiện được việc mua bán xe máy từ chủ cũ sang chủ mới thì các bên đều phải thực hiện và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như sau:

Bên bán cần chuẩn bị những giấy tờ như sau : Giấy tờ minh chứng tính pháp lý của xe như giấy tờ xe bản chính, chứng minh thư nhân dân của chủ xe hoặc căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu bản chính của bên bán, giấy xác nhận tình trạng độc thân nếu còn độc thân hoặc đăng ký kết hôn nếu đã kết hôn.

Bên mua cần chuẩn bị những giấy tờ như sau: chứng minh thư nhân dân của chủ xe hoặc căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu bản chính của bên bán, giấy xác nhận tình trạng độc thân nếu còn độc thân hoặc đăng ký kết hôn nếu đã kết hôn.

Hai bên, bên bán và bên mua cùng xác lập hợp đồng mua bán làm căn cứ để thực hiện việc sang tên xe. Nếu bên bán không có thời gian hay vì lý do bất khả kháng không thể tự mình thực hiện được việc mua bán xe thì bên bán có thể tiến hành ủy quyền sang cho người khác để thực hiện hợp đồng mua bán. Việc ủy quyền này phải được thực hiện thông qua hình thức xây dựng hợp đồng ủy quyền có công việc cụ thể là làm hợp đồng mua bán xe tại phòng công chứng

Thứ hai, thời gian thực hiện việc sang tên xe khi mua xe cũ

Khi mua lại xe cũ, việc thực hiện sang tên là điều bắt buộc phải làm khi hai bên mua và bên bán bắt buộc phải thực hiện. Việc thực hiện thủ tục này cũng được pháp luật quy định về thời hạn thực hiện nhất định. Theo quy định của Thông tư số 15/2014/TT – BCA

Xem thêm: Sang tên đổi chủ xe máy cùng tỉnh, khác tỉnh có đổi biển số không?

“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.

Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.

2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc thực hiện thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ phải được thực hiện ngay sau khi tiến hành làm chứng từ mua bán bao gồm các thủ tục chuyển nhượng, tặng cho thì sau 30 ngày bên mua phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục sang tên xe theo đúng quy định pháp luật.

Thứ ba, quy định về mức xử phạt khi không thực hiện sang tên xe khi mua xe máy cũ

Việc không thực hiện thủ tục sang tên theo đúng quy định pháp luật và đúng với thời gian quy định thì khi lực lượng công an tiến hành kiểm tra, chủ phương tiện đang sử dụng xe máy sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức xử lý được quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019. như sau:

Xem thêm: Thủ tục đăng ký sang tên xe máy trong cùng tỉnh

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

1.Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe [để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình] theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

2. Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;

3. Không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này

Như vậy, mức xử phạt với lỗi không thực hiện sang tên xe đã được quy định rất rõ, việc xử phạt áp dụng đối với cả chủ phương tiện là cá nhân hoặc tổ chức. Mức phạt dao động từ 600.000 đồng đến 800.000 đối với chủ phương tiện xe là cá nhân và từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đối với chủ phương tiện xe là tổ chức.

TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật Dương gia! Tôi có một vấn đề thắc mắc cần Luật Dương gia giải đáp cho tôi như sau. Tôi là sinh viên mới ra trường, tôi đang đi làm thêm chứ chưa làm việc chính theo ngành nghề của mình. Vì đi lại nhiều, đi phương tiện công cộng rất bất tiện nên tôi có tìm mua lại một chiếc xe máy cũ. Tôi mua có làm hợp đồng viết tay, ký xác nhận và đầy đủ giấy tờ xe, hóa đơn. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau nên tôi chưa đi làm thủ tục sang tên cho mình được thì tôi có bị công an bắt và phạt tiền tôi là 600.000 đồng. Như vậy có đúng không, tôi mới mua được hơn một tuần! Rất mong Luật Dương gia hỗ trợ giải đáp thắc mắc này của tôi.

Xem thêm: Thủ tục sang tên xe máy qua nhiều đời chủ

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Căn cứ pháp lý:

Thông tư số 15/2014/TT – BCA quy định về đăng ký xe

Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Giải đáp vấn đề:

Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 15/2014/TT – BCA

“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

Xem thêm: Thủ tục đăng ký sang tên xe máy

1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.

Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.

2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe.”

Vậy, thời hạn đi đăng ký xe là trong vòng 30 ngày, nếu quá 30 ngày không thực hiện sẽ vi phạm về hành vi không sang tên.

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;

b] Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe [để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình] theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.”

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

1.Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe [để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình] theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

2. Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;

3. Không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này

Như vậy, mức phạt 600.000 sẽ áp dụng đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định, mà quy định là trong thời hạn 30 ngày. Trong khi bạn mới mua được khoảng một tuần thì sẽ không bị xử phạt.

Video liên quan

Chủ Đề