Để bảo vệ và phát triển những loài thân mềm có giá trị chủng ta cần

Câu hỏi : Đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm?

Lời giải:

* Đặc điểm chung của ngành thân mềm là:

- Thân mềm, không phân đốt.

- Có vỏ đá vôi, có khoang áo phát triển

- Hệ tiêu hóa phân hóa.

- Cơ quan di chuyển thường đơn giản.

- Riêng mực và bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển.

Kiến thức mở rộng

1. Đặc điểm chung

- Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vựcnhiệt đới, bao gồmViệt Nam, ngành này có hơn 90 nghìn loài hiện hữu, trong đó có các loài nhưtrai,sò,ốc,hến,ngao,mực,bạch tuộc.

+ Ngành này được chia thành 9 hoặc 10 lớp, trong đó 2 lớptuyệt chủng hoàn toàn.

+ Cephalopodanhưmực,cuttlefishvàbạch tuộclà các nhóm có thần kinh cao nhất trong tất cả các loài động vật không xương sống, vàmực khổng lồhaymực ống khổng lồlà những loài động vật không xương sống lớn nhất đã được biết đến. Năm 1877, người ta đã phát hiện xác của loài này dạt vào ven bờĐại Tây Dương,dài18m [kể cả tua miệng], cả cơ thể nặng khoảng hơn một tấn.

+ Động vật chân bụng[ốc sênvàốc] là nhóm có số loài nhiều nhất đã được phân loại, chúng chiếm khoảng 80% trong tổng số loài động vật thân mềm. Nghiên cứu khoa học về động vật thân mềm được gọi lànhuyễn thể học[Malacology].

- Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền nhưcon hà. => Có độ đa dạng cao, không chỉ về kích thước mà còn về cấu trúcgiải phẫu học, môi trường sống.

- Ngành thân mềm có số loài rất lớn, sai khác nhau về kích thước, môi trường, tập tính.

- Một số đại diện:

- Tuy thích nghi rộng như vậy, nhưng cấu tạo cơ thể thân mềm vẫn có các đặc điểm chung.

* Đặc điểm chung của ngành thân mềm là:

- Thân mềm, không phân đốt.

- Có vỏ đá vôi, có khoang áo phát triển

- Hệ tiêu hóa phân hóa.

- Cơ quan di chuyển thường đơn giản.

- Riêng mực và bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển.

2. Những vai trò của ngành thân mềm

* Lợi ích của ngành thân mềm là gì?

- Làm thức ăn cho người như: mực, ngao, sò, ốc, hến…

- Làm thức ăn cho động vật khác như: ốc, ấu trùng của thân mềm.

- Làm đồ trang trí như: ngọc trai

- Làm sạch môi trường như: trai, vẹm, hàu.

- Có giá trị xuất khẩu như: bào ngư, sò huyết.

- Có giá trị về mặt địa chất như: hóa thạch các loài ốc, vỏ sò.

* Tác hại của ngành thân mềm

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích thì ngành thân mềm cũng có một số tác hại như:

- Ngành thân mềm có hại cho cây trồng: ốc bươu vàng.

- Bên cạnh đó còn làm vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán: ốc đĩa, ốc tai, ốc mút.

Nêu biện pháp bảo vệ ngành thân mềm

Nêu biện pháp để nuôi, khai thác các động vật thân mềm hợp lý,

đạt hiệu quả kinh tế?

Ngành Thân mềm [Mollusca, còn gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn] là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ, tùy lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay đổi. Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vực nhiệt đới, bao gồm Việt Nam, ngành này có hơn 93.000 loài hiện hữu, trong đó có các loài như trai, sò, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc và hơn 70.000 loài đã tuyệt chủng. Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà.

Động vật thân mềm
Thời điểm hóa thạch: Kỷ Ediacara hoặc kỷ Cambri - gần đây

Khoảng 80% loài động vật thân mềm được biết đến là lớp Chân bụng [Ốc và sên biển], bao gồm con Cowry trong ảnh [một loài sên biểnl].[3]

Ước tính số loài hiện hữu đã miêu tả được chấp nhận trong nhóm động vật thân mềm dao động từ 50.000 đến tối đa 120.000.[1] Năm 1969 David Nicol đưa ra con số phỏng đoán 107.000 trong đó có khoảng 12.000 loài chân bụng nước ngọt và 35.000 loài trên cạn. Động vật hai mảnh vỏ [Bivalvia] có thể chiếm khoảng 14% tổng số và 5 nhóm khác chiếm ít hơn 2% trong số các loài động vật thân mềm hiện hữu.[4] Năm 2009, Chapman ước tính số loài hiện hữu đã được miêu tả là 85.000.[1] Haszprunar năm 2001 ước tính khoảng 93.000 loài đã được đặt tên, trong đó gồm 23% các loài ở biển đã được đặt tên.[5] Động vật thân mềm là nhóm xếp thứ hai sau Arthropoda [chân khớp] về số lượng loài hiện hữu[3]—cách rất xa so với Arthropoda là 1.113.000, nhưng dẫn trước Chordata với 52.000.[6] Có khoảng 200.000 loài còn sinh tồn theo ước tính trên tổng số,[1][7] và 70,000 loài hóa thạch, mặc dù số loài tổng cộng của động vật thân mềm đã từng tồn tại, hoặc không được bảo tồn phải lớn hơn nhiều so với số lượng còn sinh tồn ngày nay.[8]

Động vật thân mềm có nhiều dạng hơn so với bất kỳ nhóm nào khác trong ngành động vật. Chúng bao gồm ốc sên, ốc và các loài động vật chân bụng; clam và các loài bivalve khác; mực và các loài Cephalopoda khác; và các loài ít được biết đến hơn nhưng là nhưng phân nhóm riêng biệt có tính tương đồng. Phần lớn các loài vẫn sống trong các đại dương, từ vùng ven bờ đến vùng biển thẳm, nhưng một số là thành phần quan trọng trong các hệ sinh thái nước ngọt và trên cạn. Động vật thân mềm cực kỳ đa dạng trong các vùng nhiệt đới và ôn đới, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở tất cả các vĩ độ. Khoảng 80% trong số các loài động vật thân mềm đã được biết đến là động vật chân bụng.[3] Cephalopoda như mực, bạch tuộc là những động vật có hệ thần kinh tiến bộ nhất trong nhóm các loài động vật không xương sống.[9] Mực khổng lồ, cho đến gần đây đã không được quan sát còn sinh tồn ở dạng cá thể trưởng thành,[10] là một trong những động vật không xương sống lớn nhất, nhưng mẫu vật được bắt gần đây của loài Mesonychoteuthis hamiltoni dài 10m và nặng 500kg có thể đã vượt qua loài mực khổng lồ.[11]

Động vật thân mềm nước ngọt và trên đất liền thuộc nhóm dễ bị tổn thương. Những ước tính về số loài động vật thân mềm không sống trong biển thì nằm trong một khoảng rộng, một phần là do nhiều khu vực không được khảo sát kỹ lưỡng. Ngoài ra còn có sự thiếu hụt các chuyên gia có thể xác định tất cả các loài động vật trong bất kỳ một khu vực đến cấp loài. Tuy nhiên, năm 2004 Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa bao gồm gần 2.000 loài động vật thân mềm sống trong môi trường nước ngọt và đất liền bị đe dọa. Để so sánh, phần lớn các loài động vật thân mềm sống trong biển, nhưng chỉ có 41 trong số này có mặt trong Sách Đỏ năm 2004. Khoảng 42% các loài đã tuyệt chủng được ghi nhận từ năm 1500 là động vật thân mềm, bao gồm gần như toàn bộ các loài không sống trong biển.[12]

Vai trò thực tiễnSửa đổi

  • Lợi ích:

- Làm thực phẩm cho con người.

- Làm thức ăn cho động vật khác.

- Làm sạch môi trường nước.

- Nguyên liệu xuất khẩu.

  • Tác hại:

- Là vật trung gian truyền bệnh.

- Ăn hại cây trồng.

Đặc điểm chungSửa đổi

+ Cơ thể mềm, không phân đốt và ở phía lưng thường có nếp da phủ ngoài được gọi là áo. Đó là đặc điểm chỉ có ở các loài thân mềm.

+ Tim chia ngăn phát triển, hệ tuần hoàn hở.

+ Hệ thần kinh thuộc kiểu hạch thần kinh phân tán.

+ Hệ tiêu hóa phân hóa.

Xem thêmSửa đổi

  • Conchifera

Hình ảnhSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ a b c d Chapman, A.D. [2009]. Numbers of Living Species in Australia and the World, 2nd edition. Australian Biological Resources Study, Canberra. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010. ISBN 978-0-642-56860-1 [printed]; ISBN 978-0-642-56861-8 [online].
  2. ^ Little, L., Fowler, H.W., Coulson, J., and Onions, C.T. biên tập [1964]. “Malacology”. Shorter Oxford English Dictionary. Oxford University press.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên [liên kết]
  3. ^ a b c edited by Winston F. Ponder, David R. Lindberg. [2008]. Ponder, W.F. and Lindberg, D.R. [biên tập]. Phylogeny and Evolution of the Mollusca. Berkeley: University of California Press. tr.481. ISBN978-0-520-25092-5.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả [liên kết] Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên [liên kết]
  4. ^ David Nicol [1969], The Number of Living Species of Molluscs; Systematic Zoology, Vol. 18, No. 2 [Jun., 1969], pp. 251-254
  5. ^ Rebecca Hancock [2008]. “Recognising research on molluscs”. Australian Museum. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2009.
  6. ^ Ruppert, E.E., Fox, R.S., and Barnes, R.D. [2004]. Invertebrate Zoology [ấn bản 7]. Brooks / Cole. tr.Front endpaper 1. ISBN0-03-025982-7.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  7. ^ Winston F. Ponder and David R. Lindberg [2004]. “Phylogeny of the Molluscs”. World Congress of Malacology. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2009.
  8. ^ David M. Raup & Steven M. Stanley [1978]. Principles of Paleontology [ấn bản 2]. W.H. Freeman and Co. tr.4–5. ISBN0716700220.
  9. ^ Barnes, R.S.K., Calow, P., Olive, P.J.W., Golding, D.W. and Spicer, J.I. [2001]. The Invertebrates, A Synthesis [ấn bản 3]. UK: Blackwell Science.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  10. ^ Kubodera, T. and Mori, K. [2005]. “First-ever observations of a live giant squid in the wild” [PDF]. Proceedings of the Royal Society B. 272 [1581]: 2583–2586. doi:10.1098/rspb.2005.3158. PMC1559985. PMID16321779. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  11. ^ Richard Black [ngày 26 tháng 4 năm 2008]. “Colossal squid out of the freezer”. BBC News. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2008.
  12. ^ C. Lydeard & R. Cowie, R., Ponder, W.F. và đồng nghiệp [tháng 4 năm 2004]. “The global decline of nonmarine mollusks” [PDF]. BioScience. 54 [4]: 321–330. doi:10.1641/0006-3568[2004]054[0321:TGDONM]2.0.CO;2. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |authors= [trợ giúp]Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả [liên kết] Quản lý CS1: ngày tháng và năm [liên kết]

Liên kết ngoàiSửa đổi

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Động vật thân mềm.
Wikibook Dichotomous Key có một trang Mollusca
  • Dữ liệu liên quan tới Mollusca tại Wikispecies
  • Động vật thân mềm tại Encyclopedia of Life
  • Researchers complete mollusk evolutionary tree; ngày 26 tháng 10 năm 2011
  • Hardy's Internet Guide to Marine Gastropods
  • Rotterdam Natural History Museum Shell Image Gallery
  • Mussel Watch Programme Lưu trữ 2015-09-07 tại Wayback Machine

Video liên quan

Chủ Đề