Đất trồng lúa nước còn lại là gì năm 2024

Chuyển đổi đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm không cần xin giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất hay thủ tục đăng ký biến động mà bạn chỉ cần đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.

Đất trồng lúa, hàng năm là gì?

Thư a, Khoản 1, Điều 10 Luật đất đai 2013 nêu rõ, đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

Đất trồng lúa

Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác được quy định cụ thể tại Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, cụ thể:

* Thế nào là đất trồng lúa?

Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 Quy định số 35/2015/NĐ-CP thì đất trồng lúa là loại đất có điều kiện thích hợp để trồng lúa, bao gồm cả đất chuyên trồng lúa nước [ đất 2 năm lúa nước 1 vụ trở lên] và đất trồng lúa khác [đất lúa nước và đất trồng lúa nương còn lại].

* Đất trồng cây hàng năm là gì?

Khoản 8 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP quy định về cây hàng năm như sau:

“Cây hàng năm là cây được trồng, thu hoạch và hoàn thành trong một chu kỳ sản xuất với thời gian không quá 01 [một] năm, kể cả cây hàng năm lưu trữ cho thu hoạch không quá 05 [năm] năm.

Như vậy, đất trồng cây hàng năm là đất được dự định sử dụng để trồng cây hàng năm không phải là đất trồng lúa nước.

Đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác phản ánh loại đất và mục đích sử dụng đất. Đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác được thể hiện trên Giấy chứng nhận [Sổ đỏ, Sổ hồng] ở nội dung mục đích sử dụng đất, cụ thể:

– “Đất trồng lúa nước”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất trồng lúa nước còn lại”;

– “Cây hàng năm khác”.

Điều kiện chuyển đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm

Khoản 1 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Trồng trọt về giống cây trồng và quy định về điều kiện chuyển từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc kết hợp trồng lúa với nuôi trồng thủy sản:

– Không làm mất điều kiện thích hợp cho cây lúa phát triển trở lại; không gây ô nhiễm, không làm suy thoái đất trồng lúa; không được làm hư hỏng các công trình giao thông, thủy lợi phục vụ canh tác lúa.

– Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm khác hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của thành phố, huyện, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo công khai, minh bạch.

– Việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải có tính vùng để hình thành vùng sản xuất tập trung, sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp trong khu định cư.

– Đối với đất trồng lúa và nuôi trồng thủy sản, được phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ đất nuôi trồng thủy sản, độ sâu hạ đất khi cần thiết không quá 1,2 mét. phục hồi đất để trồng lúa trở lại.

Thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm

Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP, trình tự, thủ tục chuyển đổi diện tích trồng lúa sang trồng cây hàng năm khác được áp dụng như sau:

Bước 1: Nộp Bản đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng hợp pháp đất trồng lúa có nhu cầu chuyển sang trồng cây hàng năm gửi 01 bản đăng ký theo Mẫu số 04.CĐ đến Ủy ban nhân dân thành phố. huyện, thị xã nơi có đất.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu theo quy định

Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành phố, quận, huyện nơi có đất chỉ đạo tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký theo quy định. .

Trường hợp đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng lúa hợp lệ và phù hợp với phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng lúa của Ủy ban nhân dân xã, huyện, thị xã nơi có đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn, khu vực, thành phố trực thuộc trung ương có ý kiến ​​“Đồng ý với việc chuyển đổi” và đóng dấu vào Phiếu đăng ký, Sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất.

nếu không đồng ý thì Ủy ban nhân dân thành phố, quận, huyện phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân yêu cầu.

Nếu đủ điều kiện chuyển đổi mà hộ gia đình, cá nhân không đăng ký sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt đến 10 triệu đồng [Khoản 1 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ] 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai].

Kết luận: Thông thường khi chuyển mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đăng ký biến động đối với trường hợp không phải xin phép nhưng thủ tục chuyển nhượng đất đai là riêng. lúa sang trồng cây hàng năm thì chỉ cần nộp đơn đăng ký đến Ủy ban nhân dân xã, huyện, thành phố nơi có đất chờ xét duyệt chuyển đổi.

Chủ Đề