Có máy lĩnh vực trọng tâm chuyển đổi số trong EVN

Ông Võ Quang Lâm - Phó Tổng giám đốc EVN chia sẻ, đây là năm thứ tư EVN nhận được giải thưởng vể chuyển đổi số. Đặc biệt, năm nay, EVN cũng đã vinh dự nhận Giải thưởng Doanh nghiệp công nghệ số IOT 4.0.

“Đây là những giải thưởng rất quan trọng, tôn vinh những nỗ lực của toàn thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên EVN”, Phó Tổng giám đốc Võ Quang Lâm khẳng định và cho rằng, những kết quả mà EVN đạt được trong thời gian qua góp phần thiết thực vào quá trình chuyển đổi số của ngành năng lượng nói riêng và đất nước nói chung. Đặc biệt, những kết quả đó đã được người dân, khách hàng sử dụng điện ghi nhận đánh giá cao qua quá trình sử dụng các dịch vụ điện mà EVN cung cấp.

Ông Võ Quang Lâm - Phó Tổng giám đốc EVN đại diện tập đoàn đón nhận giải thưởng

Cũng theo Phó Tổng Giám đốc EVN, để đạt được giải thưởng quan trọng này, EVN cùng với 49 doanh nghiệp, tập đoàn công nghệ, cơ quan nhà nước, đã vượt qua hơn 400 hồ sơ dự thi chung khảo của 5 hạng mục: Sản phẩm dịch vụ, giải pháp số tiêu biểu; Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chuyển đổi số xuất sắc; Cơ quan nhà nước chuyển đổi số xuất sắc; Sản phẩm, giải pháp chuyển đổi số vì cộng đồng; Sản phẩm, dịch vụ, giải pháp doanh nghiệp nước ngoài.

Các giải pháp ứng dụng tiêu biểu về chuyển đổi số giúp EVN trở thành doanh nghiệp số xuất sắc năm 2022 gồm: Hệ thống phần mềm Quản lý đầu tư xây dựng [IMIS 2.0]; Giải pháp cổng thông tin điện tử EVN và số hóa nghiệp vụ hành chính văn phòng [EVNPortal]; Giải pháp Quản lý sửa chữa bảo dưỡng theo điều kiện vận hành [CBM]; Ứng dụng phục vụ người lao động trong Tập đoàn Điện lực Việt nam [SmartEVN]; Giải pháp tích hợp với Cơ sở dữ liệu [CSDL] dân cư thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia vào hệ thống thông tin quản lý khách hàng sử dụng điện [CMIS 3.0].

Triển khai Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, EVN đã ban hành Nghị quyết số 68/NQ-EVN ngày 17/2/2021 phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi số trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam đến năm 2022, tính đến năm 2025. EVN đặt mục tiêu, cơ bản hoàn thành chuyển đổi số vào cuối năm 2022 và hướng tới doanh nghiệp số vào năm 2025.

Theo đó, EVN xác định, chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi về nhận thức của từng người lao động trong toàn tập đoàn; xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển doanh nghiệp số cho lãnh đạo các cấp và toàn thể người lao động; xác định chuyển đổi số là trách nhiệm của toàn thể người lao động. Từ đó, tập đoàn và các đơn vị đã từng bước chuyển đổi tư duy, chuyển đổi cách làm, tận dụng sức mạnh của công nghệ số, gia tăng hiệu quả hoạt động, đổi mới sáng tạo.

Hiện thực hóa mục tiêu, giai đoạn 2021-2022, EVN và các đơn vị thực hiện chuyển đổi số trong 5 lĩnh vực: Quản trị nội bộ, đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh dịch vụ khách hàng, viễn thông và công nghệ thông tin. Tính đến tháng 9/2022, kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số giai đoạn 2021-2022 của EVN đã đạt khối lượng bình quân 85,5%.

Ở lĩnh vực quản trị, hiện 100% đơn vị thành viên của tập đoàn đã áp dụng hệ thống Digital – Office, 100% báo cáo được luân chuyển dưới dạng điện tử, 100% các cán bộ quản lý được cấp chữ ký số. EVN đã hoàn thành kết nối giữa hệ thống văn phòng số [Digital Office] với trục liên thông văn bản quốc gia và chính thức sử dụng từ 01/01/2020, không sử dụng văn bản giấy, kết nối tới gần 200 cơ quan gồm Chính phủ, Bộ, ngành, các cơ quan hành chính trung ương, địa phương. Đặc biệt, tập đoàn ban hành 27.000 mã định danh điện tử để các đơn vị gửi/nhận văn bản điện tử trên Trục liên thông văn bản Quốc gia.

Số hóa lĩnh vực đầu tư xây dựng, EVN và các đơn vị thành viên đã ứng dụng sổ nhật ký công trình điện tử, biên bản nghiệm thu điện tử và quản lý hồ sơ dự án điện tử,… Trong 3 tháng đầu năm 2022, EVN và các đơn vị trực thuộc đã triển khai áp dụng hồ sơ điện tử cho 2.950 dự án, 1.207 dự án áp dụng chữ ký số, 160 dự án áp dụng sổ nhật ký công trình điện tử; hoàn thành thử nghiệm và triển khai AI trong phân tích hình ảnh giám sát thi công và ứng dụng công nghệ mới như 3D, UAV, BIM từ khâu khảo sát thiết kế đến khâu triển khai dự án. Đặc biệt, EVN là một trong những đơn vị tiên phong trong thực hiện đấu thầu qua mạng, được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá cao.

Ở lĩnh vực sản xuất, EVN đã hoàn thành cập nhật 97,3% dữ liệu thiết bị điện đang vận hành tại các nhà máy, đường dây truyền tải từ 110kV đến 500kV. Trong công tác sửa chữa bảo dưỡng khai thác hiệu quả thiết bị, tập đoàn đã triển khai áp dụng sửa chữa theo phương pháp tiến tiến như RCM [bảo dưỡng theo độ tin cậy] đối với các nhà máy và CBM [bảo dưỡng theo điều kiện] đối với lưới điện. Đặc biệt, đã thử nghiệm thành công áp dụng AI trong phân tích hình ảnh, nhận diện 20 đối tượng thiết bị trên đường dây phục vụ công tác giám sát vận hành, phát hiện tình trạng bất thường của các đường dây truyền tải.

Lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ khách hàng là điểm sáng của EVN trong công tác chuyển đổi số, mang lại tối đa các tiện ích cho khách hàng sử dụng điện. Đến nay, EVN đã lắp đặt 21,1 triệu công tơ điện tử, đạt 70,9% tổng số công tơ trên lưới, là cơ sở quan trong để thu thập và khai thác dữ liệu phục vụ khách hàng. EVN cũng đã cung cấp 100% dịch vụ điện trực tuyến; kết nối đa kênh, đa nền tảng trên môi trường số, giúp khách hàng sử dụng điện có thể đăng ký dịch vụ, kết nối với ngành Điện mọi lúc, mọi nơi, 24/7. EVN cũng triển khai trải nghiệm số cho khách hàng và người sử dụng cuối để tăng sự hài lòng của khách hàng; chăm sóc khách hàng theo hướng “cá nhân hóa” đến từng khách hàng; tự động hóa việc chăm sóc khách hàng, lắng nghe, thấu hiểu khách hàng thông qua việc xử lý thông tin.

Đặc biệt, tập đoàn đã xây dựng hệ sinh thái EVNCONNECT, kết nối với các nền tảng: Cổng Dịch vụ công Quốc gia, hệ thống hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế, Cơ sở dữ liệu dân cư Quốc gia, nền tảng số của các tỉnh Thái Nguyên ID, Hue-S; kết nối với ngân hàng, ví điện tử, Mobile Money, trung tâm hành chính công và cổng dịch vụ công các tỉnh, thành phố.

Bên cạnh đó, EVN cũng không ngừng nâng cao năng lực hạ tầng viễn thông, ứng dụng các nền tảng công nghệ số trong khai thác và triển khai các dịch vụ công nghệ thông tin; xây dựng nền tảng và kiến trúc CNTT, hệ sinh thái số linh hoạt, tăng cường khai thác tối đa các dịch vụ, dữ liệu dùng chung để đẩy nhanh quá trình xây dựng và triển khai các chương trình chuyển đổi số trong EVN.

Tính đến tháng 9/2022, kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số giai đoạn 2021-2022 của EVN đã đạt khối lượng bình quân 85,5%. Với việc chuyển đổi số mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực hoạt động, EVN đang hướng tới mục tiêu cơ bản hoàn thành chuyển đổi số vào cuối năm 2022 và hướng tới hoạt động theo mô hình doanh nghiệp số vào năm 2025.

Nguồn: Phòng Kinh doanh - Công ty Điện lực Hoàng Mai

Số hóa hợp đồng mua bán điện sinh hoạt bằng phương thức điện tử.

Các công ty điện lực, trong đó có Công ty Điện lực Hoàng Mai đã thực hiện số hóa hợp đồng mua bán điện sinh hoạt theo phương thức điện tử, tính đến hết tháng 12/2020 đã thực hiện được 7.716 hợp đồng, gần như đạt 100%. Đồng thời thực hiệnứng dụng công tác thu nộp tiền điện trực tuyến qua các App như Momo, Viettelpay, Banking, hay trích nợ tự động thông qua các ngân hàng trung gian.

Bảng 2. Tổng hợp thu nộp tiền điện giai đoạn 2019 - 2020

Nguồn: Phòng kinh doanh - Công ty Điện lực Hoàng Mai

Thu tiền điện thông qua nhiều kênh kể cả trực tuyến đã đem lại hiệu quả đáng kể, với tỷ lệ thu nộp năm 2020 đạt 100%, trong đó thanh toán tiền điện bằng hình thức trích nợ tự động tăng 0,35% so với năm 2019, thanh toán bằng hình thức điện tử đạt 55,79% tăng 14,79% so với năm 2019. Nhờ các dịch vụ khách hàng trực tuyến, số lượng và loại hình dịch vụ tích hợp CNTT gia tăng nhanh chóng. Khách hàng được cung cấp dịch vụ giải đáp thắc mắc mọi lúc, mọi nơi.

2.2.3. Chuyển đổi số trong quản lý nhân lực

Chuyển đổi số trước hết liên quan đến đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Những nhân viên “nòng cốt” sẽ là nhân tố quyết định thành công của cả quá trình. Do đó, các công ty điện lực cần triển khai thực hiện những phần việc sau: 

Xây dựng kế hoạch cụ thể và giám sát chặt chẽ công tác thực hiện của CBCNV qua hệ thống CMIS 3.0, E-Office.

- Đào tạo các dịch vụ về điện và kỹ năng giao tiếp khách hàng, công tác thu và theo dõi nợ tiền điện, trích nợ tự động; đào tạo sử dụng CMIS.

- Mở lớp đào tạo nhận thức về cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với “Xây dựng tổ chức học tập”.

- Mở lớp bảo trì các phần mềm ERP, HRMS, E-Offfice,…

- Mở lớp đào bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan.

- Thực hiện chuyển đổi số đúng thời hạn và quy định của ngành là một yếu tố được đưa vào KPI [Key Performance Indicator - chỉ số đánh giá hiệu suất trọng yếu] từ năm 2018 và là căn cứ để chấm điểm thi đua hàng năm.

2.3. Các yếu tố tác động đến chuyển đổi số

2.3.1. Yếu tố vĩ mô

- Yếu tố khoa học công nghệ

Không thể nói đến chuyển đổi số nếu không có một nền tảng cơ sở kỹ thuật, công nghệ thông tin vững chắc. Với xuất phát điểm là ngành kỹ thuật công nghệ cao, về cơ bản, ngành Điện đáp ứng yêu cầu về nền tảng khoa học công nghệ trong SX-KD cung cấp điện.

- Yếu tố chính sách và pháp luật nhà nước

Nhận thấy sự tất yếu của chuyển đổi số cũng như đảm bảo lợi ích của ngành Điện, của xã hội, Chính phủ, Bộ Công Thương đã có những quyết sách, những ưu đãi, hỗ trợ ngành Điện hướng tới tự động hóa các mạng lưới trong cung ứng điện, cũng như phát triển hạ tầng chuyển đổi số trong SX-KD nâng cao hiệu quả kinh doanh điện.

- Yếu tố ổn định văn hóa xã hội

Với bối cảnh chính trị - xã hội ổn định đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp trong ngành Điện, gồm có các công ty điện lực  áp dụng chuyển đổi số; chính quyển địa phương đồng thuận; ổn định chính trị tăng trưởng kinh tế, phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; chất lượng giáo dục - đào tạo của địa phương được nâng lên, trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao, ảnh hưởng tích cực đến công tác chuyển đổi số.

2.3.2. Yếu tố vi mô

- Chuyển đổi số trong bối cảnh hình thành và phát triển thị trường điện ở Việt Nam

Ngành Điện nói chung và các công ty điện lực nói riêng đang chuyển mình mạnh mẽ từ cơ chế kinh doanh bán điện độc quyền sang cơ chế kinh doanh phục vụ trong bối cảnh thị trường hóa ngành Điện. Áp lực từ chính thị trường, áp lực phải phát triển thị trường, áp lực từ những đối thủ tiềm tàng là cơ hội và động lực buộc doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tiến tiến vào phát triển cũng như đảm bảo an ninh của hệ thống điện.

- Biến khó khăn thành áp lực tích cực, thành động lực phấn đấu

Đặc biệt, trong giai đoạn diễn biến của dịch bệnh Covid-19 phức tạp, giãn cách xã hội, buộc các công ty điện lực phải đẩy mạnh các công cụ, dịch vụ trực tuyến để đảm bảo an ninh trong cung cấp điện, hoạt động SX-KD điện năng không bị gián đoạn. Cụ thể như áp dụng hệ thống EVNHES thu thập dữ liệu, CMIS quản lý thông tin và dịch vụ khách hàng, E-Office hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc, HRMS hệ thống quản lý nhân sự, IMIS hệ thống quản lý đầu tư xây dựng, PMIS hệ thống quản lý kỹ thuật lưới điện, OMS hệ thống quản lý sự cố mất điện,…

Đồng thời, đa dạng phương thức phục vụ khách hàng qua các trang mạng, email, webchat, fanpage, App CSKH trên thiết bị di động, Chatbot.

- Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh

Ngành Điện nói chung, các công ty điện lực nói riêng phải xây dựng và áp dụng các công nghệ số phát triển, để có thể đảm bảo được an ninh trong cung cấp điện, tăng khả năng cạnh tranh.

- Áp lực từ phía  khách hàng

Doanh nghiệp điện cần hướng tới khách hàng, lấy khách hàng làm trọng tâm phục vụ. Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã xác định trọng tâm chuyển đổi số là phải làm sao để người dân, khách hàng hưởng lợi nên từ năm 2013, EVN là đơn vị đầu tiên trong cả nước đã thực hiện phát hành hóa đơn điện tử trên quy mô lớn. Các giao dịch của khách hàng với EVN, từ khâu yêu cầu dịch vụ đến ký hợp đồng, thanh toán, đều được thực hiện trực tuyến. Đây là bước chuyển mình mạnh mẽ từ kinh doanh cung cấp điện sang kinh doanh dịch vụ cung cấp điện, hướng tới phục vụ khách hàng thuận tiện nhất. Chuyển mình toàn diện không chỉ về công nghệ mà trên hết, trước hết, từ tư duy kinh doanh và cách tiếp cận khách hàng.

- Áp lực từ các nhà cung cấp

Các đối tác của ngành Điện, ví dụ ngân hàng, các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào, các nhà đầu tư nước ngoài,… đã và đang chuyển đổi số mạnh mẽ, để đảm bảo phối hợp đồng bộ và hợp tác hiệu quả, EVN và các đơn vị thành viên phải chuyển đổi số.

Trong chuyển đổi số, đa số thiết bị công nghệ còn rất mới và rất đắt tiền, đồng nghĩa với áp lực từ nhà cung cấp lớn. Do đó, một mặt, các công ty điện lực sử dụng công nghệ của các nước tiên tiến, mặt khác phải tăng tính chủ động, linh hoạt và sáng tạo. Chính vì thế, ngành Điện cần đẩy mạnh những sản phẩm, hệ thống phần mềm “Made in Việt Nam”, vừa thực hiện thành công chuyển đổi số, vừa giảm áp lực từ nhà cung cấp công nghệ.

2.3.3. Các yếu tố nội tại của công ty điện lực ảnh hưởng đến công tác chuyển đổi số

- Năng lực tài chính

Tập trung đầu tư nguồn lực tài chính cho quá trình chuyển đổi số. Mặt khác, làm tốt công tác chuyển đổi số, tức là làm tốt công tác kinh doanh bán điện, khách hàng tăng, đồng thời tăng các dịch vụ gia tăng là yếu tố tăng nguồn thu và cuối cùng sẽ làm tăng năng lực tài chính để phục vụ tốt hơn nữa cho chuyển đổi số.

- Chủ trương của lãnh đạo Công ty

Ý chí của lãnh đạo là một trong những nhân tố quan trong trọng việc ứng dung khoa học công nghệ, trong đó có chuyển đổi số vào  hoạt động SX-KD. Ứng dụng KHCN trong hệ thống điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã được thực hiện từ rất sớm và thống nhất ngay từ cấp lãnh đạo cao nhất trở xuống.  

Lãnh đạo đi tiên phong gương mẫu trực tiếp tham gia, giám sát, đánh giá cũng như thăm hỏi, lắng nghe ý kiến của CBCNV những khó khăn trong công tác SX-KD cũng như trong ứng dụng KHCN. Việc chuyển đổi số cần triển khai thống nhất và quyết liệt từ cấp Tập đoàn tới các đơn vị thành viên EVN.

- Nguồn nhân lực của Công ty

Lãnh đạo cần phải tiên phong, song cũng cần quan tâm thực hiện việc nâng cao nhận thức cho các cán bộ, công nhân viên và xây dựng, áp dụng quy trình công việc. Doanh nghiệp cũng cần chọn ra một số lĩnh vực làm được ngay, có hiệu quả thiết thực để nhanh chóng chuyển đổi số. Từ lực lượng nòng cốt tạo điều kiện để lan tỏa mở rộng thực hiện chuyển đổi số trong toàn Tập đoàn.

- Cơ sở vật chất của các công ty điện lực

Để có thể chuyển đổi số thành công, yếu tố cơ sở vật chất hạ tầng hay công nghệ chính là một trong những yếu tố cần để thực hiện.

2.4. Khó khăn khi thực hiện chuyển đổi số

2.4.1. Từ phía doanh nghiệp

Để thực hiện chuyển đổi số, còn một yếu tố rào cản nữa đó là, luôn có sự xung đột thế hệ, đặc biệt trong việc áp dụng các quy trình hay công nghệ mới. Với các công ty Điện lực, đội ngũ CBCNV lành nghề, có thâm niên đa số đã quen với những quy trình truyền thống, nhưng trong việc ứng dụng các hệ thống phần mềm còn chậm và đạt hiệu quả chưa cao, ngại thay đổi, bảo thủ, nhận thức còn thiếu, còn đùn đẩy.

Ngoài ra, ngân sách còn hạn hẹp còn phải cân đối cho những mục tiêu khác nhau, nên việc mua sắm các thiết bị công nghệ còn mất nhiều thời gian, chưa hiệu quả.

2.4.2. Từ phía khách hàng

Trên nền tảng xã hội, quy mô dân số, tập quán văn hóa, trình độ học vấn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác kinh doanh điện năng, cũng như công tác chuyển đổi số. Các rào cản từ khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân làm cho quá trình chuyển đổi số bị chậm lại. Trước hết là do nhận thức, do chưa thấy sự cần thiết, khi chuyển đổi sang cái mới, thay đổi thói quen tiêu dùng giao dịch chủ yếu là tiền mặt, giao dịch chủ yếu là trực tiếp vì thiếu các cơ sở vật chất kỹ thuật là các thiết bị chuyên dụng.

2.5. Chuyển đổi số trong nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh điện năng

Chuyển đổi số giúp nâng cao năng suất, giảm chi phí trong cả quy trình công nghệ phục vụ khách hàng.

2.5.1. Xóa nhòa khoảng cách giữa các phòng ban

Chuyển đổi số, giúp các công ty điện lực đã tạo ra một nền tảng kết nối được tất cả các phòng, ban nội bộ. Thông qua các kết nối này, các vấn đề được nhận dạng, phòng ngừa trước khi xảy ra và phối hợp xử lý nhanh chóng.

2.5.2. Tăng cường sự minh bạch, hiệu quả và sáng tạo trong hệ thống quản trị Công ty

Chuyển đổi số giảm giấy tờ, tiết kiệm thời gian tăng hiệu quả công việc tăng nhanh chóng chính xác, minh bạch. Đặc biệt, với CMIS 3.0 - cơ sở dữ liệu lớn tập trung về các Tổng công ty, khách hàng có thể giám sát các cấp có thể giảm sát tăng hiệu quả, minh bạch và sáng tạo.

2.5.3. Tối ưu hóa năng suất nhân viên

Thứ nhất, giảm thiểu những việc có giá trị gia tăng thấp, lặp đi lặp lại. Các hệ thống phần mềm tích hợp, các dịch vụ trực tuyến CSKH, chatbot,… xử lý tập trung dữ liệu, làm gia tăng năng suất và hiệu quả. Góp phần giảm bớt nhân công, tăng năng suất lao động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.

Thứ hai, cắt giảm được thời gian cho những công việc có giá trị thấp, vì vậy CBCNV có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các công việc có giá trị gia tăng cao trong kiểm tra giám sát các hệ thống, đảm bảo cung cấp kinh doanh dịch vụ điện hiệu quả.

2.5.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh

Các công ty điện lực triển khai, đẩy mạnh sử dụng các nền tảng các dịch vụ trực tuyến. Do đó, việc tương tác giữa khách hàng trở nên thuận tiện, nhanh chóng xử lý kịp thời các sự cố điện, số lượng các thắc mắc được giải đáp tăng lên và hiệu quả hơn,... Nâng cao dịch vụ CSKH cũng như kinh doanh cả về chất và lượng.

2.6. Đánh giá chung về chuyển đổi số

2.6.1. Những kết quả đã đạt được

Các công ty điện lực đã thực hiện đồng bộ 100% công tơ từ công tơ khí sang công tơ điện tử, áp công nghệ tiến tiến trong đo đếm từ xa.

Các công ty điện lực áp dụng hệ thống phần mềm dùng chung ngành Điện xoay quanh 7 hệ thống lõi, bao gồm: CMIS 3.0, IMIS, PMIS, E - OFFICE, EVNHES, HRMS, ERP.

Cung cấp các dịch vụ khách hàng trực tuyến cấp độ 4: sử dụng hóa đơn điện tử 100%; Thông báo đến khách hàng được thực hiện 100% qua SMS/Email/Số điện thoại; Đẩy mạnh ứng dụng “Đa dạng hóa hình thức thu tiền điện tại Công ty”.

Cung cấp các dịch vụ điện trực tuyến: thông qua hệ thống dịch vụ CSKH như Chatbot, SMS, Cổng thông tin điện tử EVNHANOI. Công ty đã thực hiện số hóa hợp đồng mua bán điện sinh hoạt theo phương thức điện tử.

Tiết kiệm rất nhiều chi phí và thời gian: Chuyển đổi số giúp giảm thiểu các chi phí  giao dịch truyền thống. Đơn giản hóa các thủ tục, quy trình. Các phòng ban được liên kết với nhau. Quản lý một cách dễ dàng nhân sự, hoạt động của các công ty.

2.6.2. Những khó khăn trong công tác chuyển đổi số

Thứ nhất, năng lực tài chính của các công ty có giới hạn, hơn nữa phải tập trung đầu tư cho chuyên môn.

Thứ hai, đôi chỗ chuyển đổi số vẫn còn mang tính chất hời hợt, chưa sát sao; thiếu tầm nhìn, năng lực hạn chế trong tiếp cận tri thức khoa học công nghệ.

Thứ ba, tâm lý e ngại khi áp dụng cái mới.

Thứ tư, cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy móc còn lạc hậu, kết nối đường truyền internet chưa được ổn định.

Thứ năm, các công nghê phục vụ cho công tác chuyển đổi số phần lớn là những công nghệ mới, giá còn tương đối đắt phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp.

Thứ sáu, chưa có những chuyên viên chuyên về CNTT, vẫn còn kiêm nhiệm, khiến cho việc tiếp cận, học hỏi còn chậm và kém hiệu quả.

Thứ bảy, nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, trình độ dân trí, tiếp cận công nghệ thông tin còn hạn chế, đặc biệt là các khu vực thuộc vùng sâu, vùng xa và những khách hàng lớn tuổi hầu như không sử dụng điện thoại thông minh, hay kết nối internet khiến cho công tác đồng bộ 100% dịch vụ trực tuyến gặp khó khăn.

Thứ tám, còn tâm lý e ngại  rủi ro khi chuyển đổi số.

2.6.3. Những vấn đề còn tồn tại đã ngăn cản công tác chuyển đổi số

Hệ thống ứng dụng vẫn còn những tính năng chồng chéo, trùng lặp giữa các phần mềm.

Công tác đào tạo chưa đem lại hiệu quả, tính chủ động và ý thức trách nhiệm của một số CBCNV chưa cao.

Quá trình số hóa khối hồ sơ lưu trữ dưới dạng tài liệu giấy còn nhiều hạn chế.

2.6.4. Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại

- Chưa có những chiến lược tối ưu phù hợp;

 - Các hệ thống phần mềm còn chồng chéo;

- Các lớp đào tạo chưa đem lại hiệu quả.

3. Một số giải pháp thúc đẩy lộ trình chuyển đổi số tại các công ty điện lực

3.1. Định hướng chuyển đổi số của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án “Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào hoạt động SX-KD của Tập đoàn Điện lực Việt Nam”.

EVN lựa chọn chủ đề năm 2021 là “Chuyển đổi số trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam”, với mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh lộ trình ứng dụng khoa học công nghệ; tích hợp công nghệ kỹ thuật số và mô hình quản trị phù hợp với quá trình ứng dụng công nghệ kỹ thuật số vào hoạt động SX-KD. Phấn đấu đến hết năm 2022, EVN cơ bản chuyển đổi thành doanh nghiệp hoạt động theo mô hình doanh nghiệp số.

100% dịch vụ điện được cung cấp trực tuyến mức độ 4 và số khách hàng tham gia giao dịch trực tuyến đạt 90%. Bên cạnh đó, 100% các công việc giao tiếp được thực hiện online. Các đơn vị ứng dụng AI để phân tích các yêu cầu khách hàng.

Các đơn vị tập trung nâng cao năng lực công nghệ, hiểu biết, làm chủ các công nghệ nền tảng như Docker, Kubernetes, BI, AI, dữ liệu lớn [BigData]…; chuyển đổi dịch vụ hạ tầng CNTT lên nền tảng điện toán đám mây, triển khai giải pháp EVN Cloud.

3.2. Định hướng chuyển đổi số của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội

EVN Hà Nội xác định chuyển đổi số là trọng tâm trong năm 2021 và những năm tiếp theo.

Tập trung triển khai các đề án lưới điện thông minh giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch ứng dụng khoa học - công nghệ giai đoạn 2021 - 2025; Định hướng kế hoạch phát triển viễn thông và công nghệ thông tin giai đoạn 2020 - 2025; Xây dựng và triển khai lộ trình kế hoạch chuyển đổi số.

3.3. Các giải pháp cụ thể

3.3.1. Giải  pháp nhân lực

Để chuyển đổi số thành công, cần nâng cao nhận thức của CBCNV. Có thưởng có phạt nghiêm minh. Tiếp tục đưa công tác chuyển đổi số vào KPI một cách chi tiết hơn, sát thực tế hơn, sát hiệu quả công việc hơn.

Bố trí CBCNV vào công việc phù hợp với trình độ, khả năng. Đồng thời, tạo động lực cho CBCNV phấn đấu học tập trau dồi kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ liên quan.

Đào tạo đội ngũ chuyên gia có khả năng phân tích và ra quyết định trong tác nghiệp số, khả năng hướng dẫn đội ngũ CBCNV, hỗ trợ trong quá trình thực hiện.

Thường xuyên mở các lớp đào tạo, phổ biến công tác chuyển đổi số.

3.3.2. Đánh giá chuyển đổi số trong từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.

- Chỉ tiêu điện thương phẩm

Chuyển đổi số trong tất cả các khâu giao dịch với khách hàng. Cụ thể với quy trình mua bán điện, hợp đồng mua bán điện, cũng như các dịch vụ chăm sóc khách hàng.

- Chỉ tiêu giá bán điện bình quân

Khai thác tối đa ứng dụng EVNHES, CMIS 3.0, kịp thời phát hiện những sai lệch bất thường. Ứng dụng công nghệ số trong kiểm tra, nhằm áp giá đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng.

- Chỉ tiêu tổn thất điện năng

Kiểm soát chặt chẽ các bước trong quy trình hoạt động của các thiết bị đo đếm điện năng. Cải thiện công tác GCS thông qua các công nghệ, đảm bảo ghi đúng, ghi đủ nhanh chóng kịp thời. Tích hợp các biện pháp quản lý truyền thống trên nền tảng chuyển đổi số. Giám sát chặt chẽ, hệ thống lưới điện, TBA nhằm xử lý kịp thời chính xác, giảm sự cố điện. Ứng dụng CMIS tính toán tổn thất một cách nhanh chóng, kịp thời.

3.3.3. Giải pháp về quản lý và dịch vụ khách hàng

Với chuyển đổi số có thể giải quyết công việc nhanh chóng, chuyên nghiệp theo đúng quy trình của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng trong sử dụng các dịch vụ CSKH trực tuyến.

3.3.4. Giải pháp về quản trị

Chuyển đổi số trước hết là vấn đề nhận thức. Từ nhận thức và kiến thức sẽ tạo ra những thành viên tiên phong, những tổ chuyên trách, những nhân lực ưu tú có khả năng về kiến thức, kĩ thuật công nghệ để thử nghiệm, làm hình mẫu để từ đó nhân rộng.

Lãnh đạo phải vạch ra chiến lược tầm nhìn cho những thay đổi của công ty. Đưa ra từng giai đoạn phù hợp với năng lực của công ty. Thường xuyên cập nhật và tổ chức báo cáo trong cuộc họp lãnh đạo công ty để đưa ra những biện pháp cải thiện kịp thời; các cấp lãnh đạo cần quan tâm đến các CBCNV thường xuyên hỏi han về những khó khăn của CBCNV, từ đó có những biện pháp phù hợp.

Tổ chức thi đua khen thưởng giữa các phòng ban, cá nhân. Thúc đẩy sự sáng tạo, học tập đến từng CBCNV. Phải tuyên truyền, hợp tác và chia sẻ nội bộ giữa các phòng ban để khuyến khích sáng tạo nhằm thực hiện kế hoạch dài hạn.

Đề xuất kịp thời về những khó khăn cản trở công tác số hóa của công ty. Cũng như đề xuất những biện pháp góp phần nâng cao chuyển đổi số tại công ty.

Tổ chức các lớp đào tạo, hướng dẫn áp dụng chuẩn các quy trình nghiệp vụ trong sử dụng hệ thống ứng dụng.

Vấn đề chuyển đổi số là một vấn đề mới nhưng sẽ diễn ra nhanh chóng. Chúng ta cần hiểu và thực hiện ngay đúng ngay từ đầu nếu không muốn bị tụt lại phía sau. Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ mong muốn xem xét nghiên cứu quá trình thực hiện chuyển đổi số trong một lĩnh vực rất cụ thể tại các công ty điện lực. Bên cạnh đó, các biện pháp đưa ra phải đồng bộ từ biện pháp tuyên truyền đến chế tài và biện pháp tài chính.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Hà Văn Anh, [2021], “Khách hàng chủ động kiểm soát dùng điện chỉ với 1 chạm". //www.evn.com.vn/d6/news/Khach-hang-chu-dong-kiem-soat-tieu-dung-dien-chi-voi-1-cham-0-0-28133.aspx

2. Vũ Tuấn Anh [2018]. Bảy khó khăn trong chuyển đổi số. //diendandoanhnghiep.vn/bay-kho-khan-trong-chuyen-doi-so-131585.html.

3. Công nghiệp Công nghệ cao, [2021], EVNHANOI: Thúc đẩy chuyển đổi số,”. //congnghiepcongnghecao.com.vn/tin-tuc/t23635/evnhanoi-thuc-day-chuyen-doi-so.html

4. Công nghiệp Công nghệ cao, [2021], EVNHANOI hỗ trợ tối đa người dân trên nền tảng số. //congnghiepcongnghecao.com.vn/tin-tuc/t22542/evnhanoi-ho-tro-toi-da-nguoi-dan-tren-nen-tang-so.html.

5. Minh Cường, [2021], “Ứng dụng công nghệ GIS trong khảo sát cấp điện,” Báo Sài Gòn giải phóng online. //www.sggp.org.vn/ung-dung-cong-nghe-gis-trong-khao-sat-cap-dien-731621.html.

6. Thanh Hải, [2021], “Ngành Điện chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế,” Báo Sài Gòn Giải phóng online. //www.sggp.org.vn/nganh-dien-chuyen-doi-so-gop-phan-phat-trien-kinh-te-731891.html.

7. Minh Hạnh, [2021], EVN cơ bản hoàn thành chuyển đổi số năm 2022: Có khả thi? //www.evn.com.vn/d6/news/EVN-co-ban-hoan-thanh-chuyen-doi-so-nam-2022-Co-kha-thi-6-12-28343.aspx.

8. Thúy Hiền [2021]. Chuyển đổi số tại Việt Nam: Để doanh nghiệp phát triển nhanh hơn. Thông tấn xã Việt Nam, //www.vietnamplus.vn/chuyen-doi-so-tai-viet-nam-de-doanh-nghiep-phat-trien-nhanh-hon/697233.vnp.

9. MISA.AMIS.VN, [2020], 5 điểm khó khăn nhất trong chuyển đổi số là gì?. //amis.misa.vn/12136/5-diem-kho-khan-nhat-trong-chuyen-doi-so-la-gi/

10. Smart factory marketing, [2021], Chuyển đổi số là gì? Sự khác biệt giữa chuyển đổi số và số hóa. //smartfactoryvn.com/digital-transformation/chuyen-doi-so-la-gi/ 

11. Đ.Trang - N.Châu - N.Nhi, [2021].  “Ngành Điện chuyển đổi số, người dân được lợi gì?,”. Báo điện tử Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh. //plo.vn/do-thi/nganh-dien-chuyen-doi-so-nguoi-dan-duoc-loi-gi-985072.html.  

12. Bảo Trân, [2021], “Nỗ lực chuyển đổi số ngành Điện,” Báo điện tử Nhân dân, //nhandan.vn/thong-tin-so/no-luc-chuyen-doi-so-trong-nganh-dien-637052/.

13. Công ty Điện lực Hoàng Mai, [2019], “Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2019 và phương hướng hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2020”. Báo cáo.

14. Công ty Điện lực Hoàng Mai, [2020], “Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2020 và phương hướng hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2021”. Báo cáo.

15. Công ty Điện lực Hoàng Mai, [2020], “Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2020 và phương hướng hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2021”. Báo cáo.

Digital transformation at power companies

 Assoc.Prof.Ph.D Pham Thi Thu Ha

School of Economics and Management

Hanoi University of Science and  Technology

ABSTRACT:

The electricity industry’s business process has three main major stages, namely power production, transmission, and distribution. As Vietnam’s electricity industry is implementing the digital transformation in all its business stages, this paper focuses on analyzing the digital transformation at the distribution stage due to several following specific reasons. Firstly, the distribution stage has most impacts on electricity end-users. This stage’s digital transformation is not only be examined and assessed from Vietnam Electricity but also from customers. Secondly, many works of this stage have not yet digitized. The distribution stage has the highest percentage of non-digitized works among all stages. This paper analyzes specific digitalization applications and existing digitalization problems at power companies, thereby proposing some solutions to solve these problems.

Keywords: power company, digital transformation.

PGS. TS. PHẠM THỊ THU HÀ - Viện Kinh tế và Quản lý - Đại học Bách khoa Hà Nội

[Nguồn: Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 18, tháng 7 năm 2021]

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề