Cho dãy số nguyên a gồm các phần tử: 2 3 4 5 1 6 3. tham chiếu đến giá trị của phần tử thứ 3 ta viết

Bài 9. Làm việc với dãy số

1. Dãy số và biến mảng

- Dữ liệu kiểu mảng:

Là dãy hữu hạn các phần tử có cùng kiểu dữ liệu, được sắp xếp thứ tự bằng cách gán cho mỗi phần tử một chỉ số.

Hình 1. Minh họa dữ liệu kiểu mảng​

Trong đó:

+ Tên mảng: A

+ Chỉ số: i

+ Số phần tử của mảng: 6

+ Kiểu dữ liệu của các phần tử: Kiểu số nguyên

+ Khi tham chiếu đến phần tử thứ i, ta viết A. Ví dụ: A[5]=17

- Biến mảng:

+ Là biến có kiểu dữ liệu là kiểu mảng

+ Giá trị của biến mảng là một mảng, tức là một dãy số [số nguyên hoặc số thực]

+ Mỗi số là giá trị của các phần tử tương ứng

Hình 2. Minh họa biến mảng và giá trị của biến mảng​

2. Ví dụ về biến mảng

a. Cách khai báo mảng trong Pascal

Cách khai báo mảng trong Pascal như sau:

Tên mảng: array [ < Chỉ số đầu > .. < Chỉ số cuối > ] of < Kiểu dữ liệu >;

Trong đó:

+ Tên mảng: Do người lập trình đặt

+ array, of: Là từ khóa của chương trình

+ Chỉ số đầu, chỉ số cuối: Là 2 số nguyên, thỏa mãn: chỉ số đầu ≤ chỉ số cuối giữa hai chỉ số là dấu ..

+ Kiểu dữ liệu: Là kiểu của các phần tử, là Integer hoặc Real

+ Số phần tử = chỉ số cuối - chỉ số đầu + 1

Ví dụ 1:Khai báo mảng sau:

Hình 3. Mảng Tuoi​

PHP:

Trong đó:

+ Tên mảng: Tuoi

+ Chỉ số đầu: 1

+ chỉ số cuối: 40

+ Kiểu dữ liệu: Integer

+ Số phần tử: 40

Lưu ý:

Kích thước của mảng phải được khai báo bằng một con số cụ thể.

b. Truy cập đến giá trị phần tử trong mảng

Cú pháp:Tên mảng [ Chỉ số ]

Ví dụ 2:Tuoi[4]=9

Tham chiếu tới phần tử thứ tư của mảng Tuoi

c. Nhập giá trị cho mảng

Sử dụng lệnh Read [hoặc Readln] kết hợp với For ... do để nhập giá trị cho mảng.

Các bước nhập giá trị cho mảng:

+ Bước 1. Nhập số phần tử của mảng;

+ Bước 2. Nhập vào giá trị từng phần tử của mảng [A].

Ví dụ 3:Thể hiện bằng pascal

PHP:

d. In giá trị các phần tử của mảng

Sử dụng lệnh Write [hoặc Writeln] kết hợp với For ... do để in giá trị các phần tử của mảng.

Các bước in giá trị của mảng:

+ Bước 1. Thông báo;

+ Bước 2. In giá trị của từng phần tử.

Ví dụ 4:Thể hiện bằng pascal

PHP:

e. Xử lí dữ liệu [tính toán, so sánh, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất …]

Ví dụ 5:Tìm những học sinh có điểm Tin đạt loại giỏi

PHP:

Sử dụng biến mảng và câu lệnh lặp [thường là For…do] giúp cho việc viết chương trình được ngắn ngọn và dễ dàng hơn.

3. Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của dãy số

Ví dụ 6:Viết chương trình nhập N số nguyên từ bàn phím và in ra màn hình số nhỏ nhất và số lớn nhất. N cũng được nhập từ bàn phím.

Ý tưởng: Trước hết ta khai báo biến N để nhập số các số nguyên sẽ được nhập vào. Sau đó khai báo N biến lưu các số được nhập vào như là các phần tử của một biến mảng A. Ngoài ra, cần khai báo một biến i làm biến đếm cho các lệnh lặp và biến Max để lưu số lớn nhất, Min để lưu số nhỏ nhất.

Chương trình mẫu:

PHP:

Trong chương trình này, chúng ta hãy lưu ý một số điểm sau: Số tối đa các phần tử của mảng phải được khai báo bằng một số cụ thể [Ở đây là 100].

Giải Bài Tập Tin Học 11 – Bài 11: Kiểu mảng giúp HS giải bài tập, giúp cho các em hình thành và phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Sách Giáo Viên Tin Học Lớp 11

Chúng ta chỉ xét hai kiểu mảng thông dụng với nhiều ngôn ngữ lập trình là kiểu mảng một chiều và kiểu mảng hai chiều.

1. Kiểu mảng một chiều

-Mảng một chiều là một dãy hữu hạn các phần tử có cùng kiểu. Mảng được đặt tên và mỗi phần tử mang một chỉ số. Để mô tả mảng một chiều cần xác định kiểu của các phần tử và cách đánh chỉ số các phần tử.

– Với mảng một chiều ta quan tâm đến:

+ Tên kiểu mảng một chiều.

+ Số lượng phần tử trong mảng.

+ Kiểu dữ liệu của phần tử.

+ Cách khai báo biến mảng.

+ Cách tham chiếu đến phần tử.

Tại sao ta lại phải sử dụng mảng?

Giả sử ta muốn đo nhiệt độ trung bình trong 1 tháng và đưa ra những ngày nào cao hơn nhiệt độ trung bình. Nếu chỉ sử dụng kiến thức ta biết từ đầu chương trình đến giờ. Ta sẽ phải khai báo 30 biến để lưu giữ giá trị nhiệt độ các ngày trong tháng. Sau đó phải gõ lại rất nhiều lệnh if gây ra sự nhàm chán.

a] Khai báo.

Cách 1: Khai báo trực tiếp biến mảng một chiều

Var :array[kiểu chỉ số] of ;

Cách 2: Khai báo gián tiếp biến mảng qua kiểu mảng một chiều

Type=array[kiểu chỉ số] of ; Var:;

Trong đó:

+ Kiểu chỉ số thường là đoạn số nguyên liên tục có dạng n1..n2, với n1 là chỉ số đầu và n2 là chỉ số cuối [n1≤n2].

+ Kiểu phần tử là kiểu dữ liệu của các phần tử mảng.

+ Tham chiếu đến phần tử mảng ta viết :

[chỉ số];

Ví dụ:

Var nhietdo:array[1..30] of integer;

Muốn tham chiếu tới phần tử thứ 20 ta sẽ viết là nhietdo[20].

b] Một số ví dụ

Ví dụ 1. Tìm phần tử lớn nhất của dãy số nguyên

Input: Số nguyên dương N [Narrayint[mi] then mi:=i; end; writeln['gia tri lon nhat la ',arrayint[mi],' chi so la ',mi]; readln; end.

Ví dụ 2: Sắp xếp dãy số nguyên bằng thuật toán tráo đổi.

program sapxep; uses crt; const Nmax=250; var N,i,j,t:integer; A:array[1..Nmax] of integer; begin clrscr; write['nhap so luong phan tu cua day N=']; readln[N]; for i:=1 to N do begin write['phan tu thu ',i,'=']; readln[A[i]]; end; for j:=N downto 2 do for i:=1 to j-1 do if A[i]>A[i+1] then begin t:=A[i]; A[i]:=A[i+1]; A[i+1]:=t; end; writeln['day da duoc sap xep la ']; for i:=1 to N do write[A[i]:4]; readln; end.

Kết quả:

Ví dụ 3: Tìm kiếm nhị phân.

Bước 1: Nhập N, các số hạng a1, a2… aN và khóa k.

Bước 2: Dau

Chủ Đề