Cấp chính xác áp kế kí hiệu là gì năm 2024

Đây là giá trị đo lường lớn nhất của một thiết bị đo thông thường. Chúng hiển thị kết quả đo cao nhất đối với mỗi model khác nhau. Ví dụ: Đồng hồ đo áp suất có thang đo max là 20bar thì nếu áp suất đưa vào vượt ngưỡng này sẽ làm hỏng đồng hồ, hay còn gọi là hiện tượng quá áp.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, không một thiết bị công nghiệp nào làm việc được với hiệu suất 100%. Và theo kinh nghiệm lâu năm về đo lường,PTTEC khuyên các bạn nên lựa chọn dãy đo của đồng hồ đo áp suất với hiệu suất khoảng 70% để chúng làm việc hiệu quả với tuổi thọ cao nhất. Chẳng hạn, khi cần sử dụng đo áp suất của hệ thống có giá trị cao nhất khoảng 16-17bar nên lựa chọn đồng hồ có max là 20bar.

  1. Đơn vị đo

Các đơn vị đo khác nhau như: đồng hồ đo áp suất MPa, Kg/cm2, bar, Psi, KPa, cmHg, atm… tất cả chúng có mối liên hệ với nhau theo một tỷ số nhất định. Ví dụ: 1 MPa ~ 10bar ~ 10kg/cm2 ~ 10atm ~ 140psi… Tùy hãng sẽ lựa chọn loại unit nào để in trên mặt hàng hóa vì mỗi khu vực có thói quen sử dụng khác nhau như phương Tây thường dùng bar và Psi, Châu Á thường dùng kg/cm2, Nhật Bản luôn dùng MPa… Hàng phân phối cho nơi nào thường chọn những unit phổ biến để dễ dàng bán vào các nhà máy, khu công nghiệp. Có loại chỉ dùng một dãy đo, cũng có loại trên 1 đồng hồ áp suất có đến 2 hoặc 3 dãy đo, chúng được kí hiệu màu sắc khác nhau để dễ dàng phân biệt.

  1. Ký hiệu cấp chính xác – CCA [Cơ sở tính sai số] của đồng hồ đo áp suất

Vì dong ho do ap suat co CCX càng thấp giá thành càng cao do chúng có các chi tiết bên trong được gia công và thiết kế đặc biệt và chúng có vạch chia rất nhuyễn [hay gọi là test gauge]. Và mỗi hãng có kí tự khác nhau như: Wika là CL 1.0, CL 1.6, CL 0.25, hàng Yamaki Taiwan thường là KI 1.0, KI 1.6… Mỗi chữ in trên mặt đồng hồ áp suất đều có ý nghĩa riêng của nó, trong trường hợp máy móc cần loại có thang đo nhuyễn bạn phải mua loại có CCX thấp.

  1. Chất liệu sản phẩm

Đồng hồ đo áp lực bao gồm các kiểu như sau : Toàn bộ bằng inox, Vỏ inox – ống bourdon và chân ren đồng, Vỏ thép – ống và ren đồng. Đây là những loại phổ biến nhất, ngoài ra còn có vật liệu nhựa PP, Kynar… cho các yêu cầu vô cùng khắc nghiệt về môi trường làm việc cũng như mục đích an toàn tuyệt đối. Trên mặt in thang đo thường có ghi loại vật liệu 2 bộ phận quan trọng nhất là bourdon và chân kết nối, như: 316SS, 316L, ANSI 316, BRASS… với các loại chất lỏng hoặc khí có độ ăn mòn cao thì không thể mua loại có vật liệu đồng bạn nhé!

  1. Xuất xứ

Một số loại dong ho do ap suat trên mặt có “Made in Germany , Italy, Japan, Taiwan…” còn một số không có. Trên thị trường có nhiều loại in trên mặt về nước sx khá mập mờ như chỉ ghi : Holland [hoặc Holand], Japan, France, Taiwan, Korea… mà không có dòng “MADE IN” trước đó. Những trường hợp này bạn cần chú ý hơn khi mua để tránh rủi ro mua hàng “giá châu Âu” nhưng thực tế chất lượng nằm ở công nghệ không cao của các nước như: China, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan… Tuy nhiên mỗi mục hàng luôn có một mã code [part number] quốc tế để giúp bạn có thể kiểm tra nguồn gốc và xuất xứ của hàng hóa. Con số này có thể in hẳn trên mặt [như hình áp kế Wika ở trên] hoặc khắc laser trên phần thân inox, cúng có thể là trên nhãn mác của hộp giấy. Mọi sự cẩn thận tìm hiểu đồng hồ đo áp suất trước khi mua hàng luôn mang lại cho bạn an toàn và sự an tâm cao nhất

  1. Đường kính mặt đồng hồ áp suất

Một số kích cỡ tiêu chuẩn như sau: 6″=150mm, 4″=100mm, 2.5″=63mm, 2″=50mm…

Với các máy móc có vị trí quan sát cao và xa nên chọn loại có đường kính mặt lớn để có thể quan sát chính xác các giá trị đo

  1. Kích cỡ chân ren:

Các thông số chân ren như sau: 1/2″=21mm, 3/8″=17mm, 1/4″=13mm, 1/8″=9mm… Trong đó có 2 kiểu ren cơ bản là NPT và BSP.

Người ta đưa ra một số khái niệm như sau : Khi nói đến áp suất là người ta nói đến áp suất dư là phần lớn hơn áp suất khí quyển.

  • Áp suất chân không : là áp suất nhỏ hơn áp suất khí quyển.
  • Áp suất khí quyển [ khí áp ] : là áp suất khí quyển tác dụng lên các vật pb[at].
  • Áp suất dư là hiệu áp suất tuyệt đối cần đo và khí áp. Pd = Ptd – Pb
  • Áp suất chân không là hiệu số giữa khí áp và áp suất tuyệt đối. Pck = Pb – Ptd
  • Chân không tuyệt đối không thể nào tạo ra được

Tùy theo đơn vị mà ta có các thang đo khác nhau như : kG/ cm² ; mmH2O .. .Nếu chúng ta sử dụng các dụng cụ đơn vị : mmH2O, mmHg thì H2O và Hg phải ở điều kiện nhất định .

ÁP KẾ CHẤT LỎNG

Ta có thể chia các áp kế này thành các loại sau : Loại dùng trong phòng thí nghiệm

Áp kế loại chữ U: Nguyên lý làm việc dựa vào độ chênh áp suất của cột chất lỏng : áp suất cần đo cân bằng độ chênh áp của cột chất lỏng

P1 – P2 = γ.h = γ [h1 +h2]

Khi đo một đầu nối áp suất khí quyển một đầu nối áp suất cần đo, ta đo được áp suất dư. Trường hợp này chỉ dùng công thức trên khi γ của môi chất cần đo nhỏ hơn γ của môi chất lỏng rất nhiều [chất lỏng trong ống chữ U].

Nhược điểm:

Các áp kế loại kiểu này có sai số phụ thuộc nhiệt độ [do γ phụ thuộc nhiệt độ] và việc đọc 2 lần các giá trị h nên khó chính xác. Môi trường có áp suất cần đo không phải là hằng số mà dao động theo thời gian mà ta lại đọc 2 giá trị h1, h2 ở vào hai điểm khác nhau chứ không đồng thời được.

Áp kế một ống thẳng :

Áp kế một ống

Ta thấy nếu biết : F1 , F2 thì khi đo ta chỉ cần đọc ở một nhánh tức là h2 => loại bỏ được sai số do đọc hai giá trị. Nếu F1 >> F2 thì ta có thể viết được ΔP = γ h2. Sai số của nó thường là 1%. Với môi chất làm bằng nước thì có thể đo 160 mm H2O ÷ 1000 mmH2O.

Vi áp kế :

Loại này dùng để đo các áp suất rất nhỏ

Vi áp kế

Góc α có thể thay đổi được và bằng 60o, 30°, 45° …

Thay đổi [có thể thay đổi thang đo có thể đến 30mmH2O do h‘2 > h2 nên dễ đọc hơn do đó sai số giảm.

Khí áp kế thủy ngân:

Là dụng cụ dùng đo áp suất khí quyển, đây là dụng cụ do khí áp chính xác nhất.

Áp kế thủy ngân

Pb = h . γHg

Sai số đọc 0,1mm

Nếu sử dụng loại này làm áp kế chuẩn thì phải xét đến môi trường xung quanh, do đó thường có kèm theo 1 nhiệt kế để đo nhiệt độ môi trường xung quanh để hiệu chỉnh.

Chân không kế Mcleod

Đối với môi trường có độ chân không cao, áp suất tuyệt đối nhỏ người ta có thể chế tạo dụng cụ đo áp suất tuyệt đối dựa trên định luật nén ép đoạn nhiệt của khí lý tưởng.

Chân không kế

Nguyên lý : Khi nhiệt độ không đổi thì áp suất và thể tích tỷ lệ nghịch với nhau. P1 V1 = P2 . V2Loại này dùng ta để đo chân không. Đầu tiên giữ bình Hg sao cho mức Hg ở ngay nhánh ngã 3. Nối P1[áp suất cần đo] vào rồi nâng bình lên đến khi được độ lệch áp là h => trong nhánh kín có áp suất P2 và thể tích V2.

Áp kế Pitston :

Áp kế Piston

Chủ yếu dùng trong phòng thí nghiệm có độ chính xác cao, dùng căn chỉnh đồng hồ. Khe hở giữa pít tông và xi lanh S phải thích hợp. Nếu S nhỏ thì ma sát lớn => độ nhạy kém. Nếu S lớn => dầu lọt ra ngoài nhiều => không chính xác.

Spt = 0,5 cm2 môi chất dùng là dầu biến áp hay dầu hỏa hoặc dầu tua bin hoặc dầu khoáng. Tùy thuộc vào khoảng áp suất cần đo mà chọn độ nhớt dầu thích hợp. Khi nạp dầu thường nạp vào khoảng 2/3 xi lanh. Thường dùng loại này làm áp kế chuẩn để kiểm tra các loại khác. Hạn đo trên thường : 2,5 ; 6,0 ; 250 ; 600 ; 2 500 ; 10 000 ; 25 000 kG/cm2

CCX = 0,2 ÷ 0,02. Đặc điểm của loại áp kế pít-tông thì trước khi sử dụng phải kiểm tra lại các quả cân.

Loại dùng trong công nghiệp

Đồng hồ áp suất Wise Hàn Quốc

Trong công nghiệp người ta thường dùng để đo hiệu áp suất gọi là hiệu áp kế

Áp kế và hiệu áp kế đàn hồi.

Bộ phận nhạy cảm các loại áp kế này thường là ống đàn hồi hay hộp có màng đàn hồi, khoảng đo từ 0 ÷ 10 000 kG/ cm2 và đo chân không từ 0,01 ÷ 760 mm Hg.

Đặc điểm của loại này là kết cấu đơn giản, có thể chuyển tín hiệu bằng cơ khí, có thể sử dụng trong phòng thí nghiệm hay trong công nghiệp, sử dụng thuận tiện và rẻ tiền.

+ Nguyên lý làm việc: Dựa trên sự phụ thuộc độ biến dạng của bộ phận nhạy cảm hoặc lực do nó sinh ra và áp suất cần đo, từ độ biến dạng này qua cơ cấu khuếch đại và làm chuyển dịch kim chỉ [kiểu cơ khí].

+ Các loại bộ phận nhạy cảm:

+ Cấu tạo và phạm vi ứng dụng.

* Màng phẳng :

Nếu làm bằng kim loại thì dùng để đo áp suất

Nếu làm bằng cao su vải tổng hợp, tấm nhựa thì đo áp suất nhỏ hơn [loại này thường có hai miếng kim loại ép ở giữa].

Còn loại có nếp nhăn nhằm tăng độ chuyển dịch nên phạm vi đo tăng.

Có thể có lò xo đàn hồi ở phía sau màng.

Hộp đèn xếp : có 2 loại

Loại có lò xo phản tác dụng, loại này màng đóng vai trò cách ly với môi trường. Muốn tăng độ xê dịch ta tăng số nếp gấp thường dùng đo áp suất nhỏ và đo chân không.

Loại không có lò xo phản tác dụng.

Ống buốc đông: Là loại ống có tiết diện là elíp hay ô van uốn thành cung tròn ống thường làm bằng đồng hoặc thép, nếu bằng đồng chịu áp lực < 100 kG/cm2

khi làm bằng thép [2000 ÷ 5000 kG/cm2]. Và loại này có thể đo chân không đến 760 mm Hg.

Khi chọn ta thường chọn đồng hồ sao cho áp suất làm việc nằm khoảng 2/3 số đo của đồng hồ.

Nếu áp lực ít thay đổi thì có khi chọn 3/4 thang đo.

Chú ý: – Khi lắp đồng hồ cần có ống xi phông để cản lực tác dụng lên đồng hồ và phải có van ba ngả để kiểm tra đồng hồ.

Khi đo áp suất bình chất lỏng cần chú ý đến áp suất thủy tĩnh.

Khi đo áp suất các môi trường có tác dụng hóa học cần phải có hộp màng ngăn.

Khi đo áp suất môi trường có nhiệt độ cao thì ống phải dài 30 ÷ 50 mm và không bọc cách nhiệt.

Các đồng hồ dùng chuyên dụng để đo một chất nào có tác dụng ăn mòn hóa học thì trên mặt người ta ghi chất đó.

Độ chính xác của áp kế là gì?

Áp kế, chân không kế lò xo và hiện số là các loại thiết bị dùng để đo áp suất dư, áp suất chân không và áp suất không khí. Áp kế kiểu lò xo có phạm vi đo từ -0,1 MPa đến hơn 60 MPa, độ chính xác từ 1% đến 6%. Áp kế kiểu điện tử thường có dải đo rộng hơn và độ chính xác cao hơn kiểu lò xo.

Áp lực và áp suất khác nhau như thế nào?

Áp lực và áp suất đều cùng là lực tác động lên một diện tích nhưng áp lực là lực tác dụng lên một diện tích còn áp suất là lực tác dụng lên một đơn vị diện tích. Ví dụ: Chúng ta có một viên gạch xây tường có trọng lượng khoảng 2.1 kg với kích thước 205 x 95 x 55mm.

Cấp chính xác của đồng hồ đo áp suất là gì?

Ký hiệu về cấp chính xác Đây là cơ sở để tính sai số của đồng hồ đo áp. Tùy vào nhu cầu của hệ thống cần đo mà ta có thể lựa chọn loại đồng hồ áp suất có sai số rất nhỏ hay chỉ đo thông thường. Đồng hồ đo áp có ký hiệu cấp chính xác càng thấp thì giá thành sản phẩm lại càng cao.

Thời gian kiểm định áp kế là bao lâu?

Áp kế cần kiểm định và áp kế chuẩn phải để trong phòng kiểm định một khoảng thời gian ít nhất 06 giờ để chúng đạt được nhiệt độ môi trường quy định tại mục 4.2. Cân bằng ni vô [nếu có] và kiểm tra mức chất lỏng ở hệ thống tạo áp suất hoặc áp kế chuẩn, sau đó đẩy hết bọt khí ra khỏi hệ thống tạo áp.

Chủ Đề