Cách xác định nhiệt độ của nước

Nhiệt Độ Là Gì – Cách Xác Định Nhiệt Độ Của Một Vật

mức độ nóng hoặc lạnh của cơ thể hoặc môi trường thiên nhiên [tương ứng với chuyển động phân tử của nó] cảm hứng soma của lạnh hoặc nóng

Bài Viết: Nhiệt độ là gì

Nhiệt độ là một đại lượng vật lý biểu lộ nóng and lạnh. Nó là một phép đo tỷ lệ của động năng trung bình của những vận động bất kể của những hạt cấu thành của vật chất [như nguyên tử and phân tử] trong một hệ. Nhiệt độ rất quan trọng trong toàn bộ những ngành nghề của khoa học bỗng nhiên, kể cả vật lý, hóa học, khoa học toàn cầu, y học and sinh học, hệt như phần lớn những khía cạnh của cuộc sống mỗi ngày. Nhiệt độ đc đo bằng nhiệt kế. Một nhiệt kế đc hiệu chuẩn trong một hoặc nhiều thang đo nhiệt độ. Mô hình áp dụng thông dụng đặc biệt là thang đo Celsius [trước đây gọi là C] [ký hiệu là ° C], Fahrenheit mô hình [ký hiệu là ° F], and Kelvin mô hình [ký hiệu là K]. Kelvin [với chữ thường K] là đơn vị nhiệt độ trong Hệ đơn vị quốc tế [viết tắt SI], trong đó nhiệt độ là một trong bảy đại lượng căn bản. Thang đo Kelvin đc áp dụng rộng rãi trong khoa học and công nghệ.

Nhiệt độ là mức độ nóng and lạnh, and là một đại lượng đặc trưng cho trạng thái thăng bằng nhiệt của một vật thể vĩ mô. Khi hai vật thể đc giao tiếp, nhiệt đc truyền từ vật có nhiệt chiều cao hơn sang nhiệt độ tiết kiệm hơn and cuối cùng nhiệt độ của cả hai đều bằng nhau.

Hình thành khái niệm nhiệt độ

Khái niệm nhiệt độ bắt nguồn từ các cảm hứng nóng and lạnh mà con người cảm thấy đc trên da. Nó đã đc thực hành trong y học để biểu hiện mức độ nóng and lạnh trong nhiều giai đoạn kể từ thời Hy Lạp, nhưng chỉ trong các ngày đầu, nó bước đầu đc coi là một số lượng liên tục. Trước đó, lạnh and ấm là các nhân tố đối lập nhau như khô and ướt, and ý tưởng rằng sự pha trộn giữa không khí lạnh and nóng tạo được sự đầm ấm thực sự là chủ yếu. Temperatura, có nghĩa là nhiệt độ trong tiếng Latin, mở đầu có nghĩa là phương pháp trộn lẫn. Những dụng cụ cho cảm nhận thấy sự giãn nở nhiệt của không khí đã đc những nhà triết học and diệc Hy Lạp nghĩ ra, nhưng Galilei et al. Dùng chúng như nhiệt kế chỉ vào cuối thế kỷ 16. Vào thế kỷ 17, nhiệt kế khí đã đc cải thiện and nhiệt kế lỏng áp dụng cồn cũng có mặt. Ở châu Âu, chúng đc áp dụng rộng rãi để chẩn đoán and đo nhiệt độ của bác sĩ. Từ khoảng thế kỷ 18, cần phải so sánh nhiệt độ của từng Vị trí, and một nhiệt kế có thang đo có khả năng đo định lượng đã đc tiến hành triển khai, and một khuyến nghị đã đc nêu ra để đặt điểm nóng chảy của băng là một điểm nhiệt độ cố định. GD Fahrenheit đã chế tạo một nhiệt kế thủy ngân vào khoảng năm 1717 and nghĩ ra thang đo nhiệt độ Fahrenheit trong đó nhiệt độ thu đc bằng phương pháp trộn nước, đá and muối là 0 độ, nhiệt độ nóng chảy của băng là 32 độ and nhiệt độ cơ thể là 96 độ. Vào năm 42, A. Celsius đã diễn ra thang đo nhiệt độ Celsius [độ C] với điểm nóng chảy của băng là 0 độ and điểm sôi của nước là 100 độ. Kể từ đó, các nâng cấp về nhiệt kế and thang đo nhiệt độ đã thúc đẩy sự phát triển của nhiệt học.

Nghiên giúp về nhiệt dung riêng của J. Black et al. Vào giữa thế kỷ 18 đã nhắc nhở các bạn về sự nhận thấy giữa nhiệt and nhiệt hoặc nhiệt độ. Vào đầu thế kỷ 19, JL Gay Lussac, J. Dalton and các người khác đã xác nhận rằng những hệ số giãn nở nhiệt của nhiều loại khí là hệt nhau, and G. Ammont, W. Irvin and các người khác đã suy luận trước đó. giới hạn nhiệt độ, nghĩa là nhiệt độ mà nhiệt bị nợ trọn vẹn and áp lực bằng không, xấp xỉ -270 độ C. Từ thời gian này, nhiệt học phát triển chóng vánh, and trong nửa sau của thế kỷ 19, định luật thứ nhất and định luật thứ hai của nhiệt động lực học đã đc công nhận, and nhiệt độ biến thành một khái niệm cụ thể đc nhận thấy với nhiệt. Cơ sở của nhiệt độ trọn vẹn rất được nêu ra. Hơn nữa, lý thuyết động học phân tử khí and cơ học đo đạc đc phát triển trong thế kỷ 20 được phép hiểu đc những hiện tượng nhiệt dựa trên vận động nguyên tử and phân tử, and ý nghĩa của nhiệt độ làm nên cụ thể ở cấp độ này. → nhiệt kế

Nhiệt độ thực nghiệm

Nếu một vật thể bị cô lập với xã hội phía ngoài, nó sẽ bị ở trạng thái thăng bằng nhiệt, Vị trí không có sự điều chỉnh nào đc quan sát. Khi hai vật thể đc giao tiếp để chỉ xảy ra luận bàn nhiệt, nhiệt đc truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn and trạng thái của vật điều chỉnh. Tại thời gian này, nhiệt độ của hai vật bằng nhau, nhưng nhiệt độ có ý nghĩa, định luật gọi là định luật nhiệt động lực học thứ 0, nghĩa là có ba vật A, B, C, A and B, A and C, Nếu ở trạng thái thăng bằng nhiệt cùng nhau, định luật B and C cũng ở trạng thái thăng bằng nhiệt cùng nhau. Đặt một vật A là nhiệt kế and gọi t là lượng A điều chỉnh theo nhiệt độ. Ví dụ, áp lực của khí có thể tích ổn định so với nhiệt kế khí, chiều dài cột thủy ngân so với nhiệt kế thủy ngân and điện trở của nhiệt kế điện trở. Đo giá thành của t khi A giao tiếp nhiệt với những vật khác B, C ,. Nếu những giá thành nhiệt độ t của B and C bằng nhau, có thể cảm nhận thấy rằng không có điều chỉnh ngay cả khi chúng đc giao tiếp nhiệt cùng nhau, nghĩa là chúng ở trạng thái thăng bằng nhiệt cùng nhau.

Xem Ngay:  Usda Là Gì - Chứng Nhận Hữu Cơ Usda Có ý Nghĩa Gì

Đại lượng t đo bằng mỗi nhiệt kế đc gọi là nhiệt độ thực nghiệm. Vì nhiệt độ thực nghiệm là một đại lượng rõ ràng cho từng nhiệt kế, nên nó phải ảnh hưởng đến nhau. Với mục đích này, nhiệt độ tại đó một hiện tượng rõ ràng như điểm nóng chảy của băng hoặc điểm sôi của nước bên dưới 1 atm, đặc điểm là sự điều chỉnh pha với nhiệt ẩn, xảy ra là điểm cố định. Ví dụ, trên thang đo Celsius, điểm nóng chảy của băng là 0 độ and điểm sôi của nước là 100 độ. Ngay cả khi giá thành t của nhiệt kế tại một điểm cố định đc cam kết theo phương pháp này, thang đo đc chia đều giữa những điểm cố định vẫn là duy nhất cho mỗi nhiệt kế. Nhiệt kế thủy ngân chia sự khác biệt về độ cao cột thủy ngân giữa 0 ° C and 100 ° C thành 100 phần bằng nhau. Thang đo thu đc theo phương pháp này and thang đo đc đặt theo cùng một phương pháp với nhiệt kế rượu là nhiệt của thủy ngân and rượu. Nếu phương pháp mở rộng khác nhau, họ sẽ không đồng ý. Bất kể nhiệt kế chỉ có thể đc áp dụng trong một phạm vi hạn chế. Cho nên, khúc mắc hiện ra là liệu nhiệt độ có ý nghĩa phổ quát không chịu ràng buộc vào nổi biệt của từng chất có thể đc xem xét hay không, nhưng nhiệt độ trọn vẹn là câu vấn đáp.

Nhiệt độ trọn vẹn

Nhiệt độ trọn vẹn là nhiệt độ đc cam kết như sau dựa trên định luật thứ nhất and thứ hai của nhiệt động lực học, and còn đc gọi là nhiệt độ nhiệt động lực học. Theo định luật thứ nhất, nhiệt là một dạng năng lượng đc convert thành việc làm, tức là năng lượng cơ học, bởi một động cơ nhiệt như động cơ hơi nước. Theo định luật thứ hai, ngẫu nhiên động cơ nhiệt nào cũng cần nguồn nhiệt ở nhiệt chiều cao and thấp. Một động cơ nhiệt nhận nhiệt Q 1 từ nguồn nhiệt ở nhiệt chiều cao, giải phóng Q 2 về nguồn nhiệt ở nhiệt độ thấp, tiến hành triển khai việc làm W and đi về trạng thái mở đầu. Do W = Q 1 – Q 2 từ định luật bảo toàn năng lượng, hiệu suất η của động cơ nhiệt, là lượng nhiệt Q 1 lấy từ nguồn nhiệt ở nhiệt chiều cao, đc đưa quay về chuyển động W ,

= W / Q 1 = 1- [Q 2 / Q 1]

Nó là. Động cơ nhiệt hiệu quả nhất làm việc với hai nguồn nhiệt giống nhau, nghĩa là hiệu quả của động cơ nhiệt lý tưởng, chỉ nên đc cam kết bằng nhiệt độ của hai nguồn nhiệt. Cho nên, tỷ lệ Q 2 / Q 1 cam kết hiệu suất của động cơ nhiệt lý tưởng đc định nghĩa là tỷ lệ nhiệt độ trọn vẹn của hai nguồn nhiệt. Nói phương pháp khác, T 2 / T 1 = Q 2 / Q 1, trong đó T 1 and T 2 lần lượt là nhiệt độ trọn vẹn của những nguồn nhiệt chiều cao and nhiệt độ thấp. Theo mối quan hệ này, nhiệt độ trọn vẹn đc cam kết không kể cả hằng số tỷ lệ. Cho nên, nếu chọn một điểm nhiệt độ cố định and giá thành của nó đc cam kết là T 0 , thì một động cơ nhiệt lý tưởng tạo được nguồn nhiệt ở nhiệt độ T 0 , ví dụ, nguồn nhiệt ở nhiệt chiều cao chuyển động and nếu Q 1 and Q 2 đc đo, nhiệt độ trọn vẹn đc định nghĩa là T = T 0 Q 2 / Q 1. Kể từ khi η hiệu quả không còn vượt quá 1, nhiệt độ trọn vẹn chứa một giới hạn tiết kiệm hơn, có nghĩa là, một trọn vẹn 0 độ. Khái niệm nhiệt độ trọn vẹn này đc diễn ra vào năm 1848 bởi W. Thomson [Kelvin]. Một động cơ nhiệt lý tưởng là một động cơ nhiệt chuyển động đảo ngược. Chu kỳ Carnot Thay mặt bởi Mối quan hệ cam kết tỷ lệ nhiệt độ trọn vẹn ở trên cao đc viết lại là Q 1 / T 1 = Q 2 / T 2 Sự hỗn loạn S = Q / T đc lưu. Nhiệt độ trọn vẹn được phép diễn ra một lượng entropy quan trọng.

Một động cơ nhiệt lý tưởng là không khả thi and việc áp dụng động cơ nhiệt để đo nhiệt độ là không thực tiễn. Cho nên, đầu tiên, mối quan hệ giữa nhiệt độ thực nghiệm and nhiệt độ trọn vẹn đc biểu lộ bằng những nhiệt kế khác nhau thu đc bằng phương pháp áp dụng nhiệt động lực học and cơ học đo đạc.

Xem Ngay: Google Tìm kiếm Console Là Gì ? Hướng Dẫn Sử Dụng Công Cụ Quản Trị Website

Xem Ngay: Zone Là Gì

Ví dụ, nếu ngẫu nhiên chất khí nào đc pha loãng đủ, nó có thể đc coi là một loại khí lý tưởng và đã được biết rằng hàng hóa của thể tích V and áp lực P của nó tỷ lệ thuận với nhiệt độ trọn vẹn T , nghĩa là, PV = RT [ R là một hằng số khí]. Nhiệt độ trọn vẹn có thể đc đo bằng nhiệt kế. Trong thực tiễn, những nhiệt kế khác nhau đc áp dụng tùy theo phạm vi nhiệt độ, nhưng trong mỗi tình huống, công thức lý thuyết về sự điều chỉnh nhiệt độ của đại lượng vật lý cần đo đc áp dụng.

Thang đo nhiệt độ

Thang nhiệt độ trọn vẹn hiện đang áp dụng là nước có thể đc nhận thấy tương đối nhất định. Ba điểm Là một thang đo với 273,16. Đơn vị này đc gọi là Kelvin and ký hiệu đơn vị là K. Vì độ C [℃] đc đặt thành 0 độ băng tan 273,15K ở 1 atm Celsius t là

t [℃] = T [K] -273,15

Nó là. Mối quan hệ giữa nhiệt độ t ‘[° F] and nhiệt độ Celsius trên thang đo nhiệt độ Fahrenheit vẫn đc áp dụng ở Châu Âu and Châu Mỹ là

Xem Ngay:  Go Live Là Gì - Những Vấn đề Của Doanh Nghiệp Sau Go

t ‘[° F] = 9/5 t [° C] + 32

Nó là. Ngoài điểm ba của nước, Thang nhiệt độ thực tiễn quốc tế cam kết những giá thành nhiệt độ như điểm ba của hydro 13,81K, điểm ba của oxy 54,361K, điểm nóng chảy của bạc 1235,08K and nhiệt kế tối ưu tùy theo Phạm vi nhiệt độ. Chỉ định and gây nên nó là tiêu chí. → Thang đo nhiệt độ

Ý nghĩa hiển vi của nhiệt độ

Những vật thể vĩ mô đc tạo thành từ một số lượng to những nguyên tử. Ví dụ, có khoảng 10 19 phân tử trong 1 cm 3 không khí bên dưới nhiệt độ and áp lực nhiều lúc, and 1 cm 3 sắt chứa khoảng 10 2 3 nguyên tử. Những phân tử khí dịch chuyển một phương pháp lộn xộn trong khi va chạm cùng nhau and những nguyên tử trong chất rắn thường đc bố trí thường xuyên, nhưng vẫn dao động ở nhiệt độ hữu hạn. Năng lượng của vận động lộn xộn này của những hạt siêu bé dại cấu thành chất liệu, nghĩa là vận động nhiệt, không gì khác ngoài năng lượng nhiệt. Hoạt động nhiệt làm nên dữ dội hơn khi nhiệt độ tăng. Trong tình huống khí loãng, mỗi phân tử vận động với nhiều tốc độ khác nhau and vì thế động năng, nhưng xác suất để một phân tử duy nhất có năng lượng E là nhiệt độ của khí là T [K].

lệ thuận với 00208201 [cung ứng Maxwell-Boltzmann] and năng lượng trung bình là 3/2 k trong tình huống những phân tử đơn chất. B Cho bởi T. Điều kiện k B Đc gọi là hằng số Boltzmann and k B = Bằng 1,38 × 10⁻ 2 3 J · K⁻ 1. Theo cơ học đo đạc, trong những vật thể vĩ mô, năng lượng thường đc cung ứng một phương pháp lộn xộn cho nhiều hạt [đúng chuẩn là mức độ tự do cơ học] tạo được nó, cũng giống như nó ở trong một khí Số lượng cung ứng có thể là entropy and vận tốc tăng entropy khi năng lượng tăng tỷ lệ thuận với nghịch đảo của nhiệt độ trọn vẹn. Ở ngẫu nhiên nhiệt độ T [K], năng lượng là k B Hoạt động có thể vào khoảng T [kích thích về mặt cơ học lượng tử] xảy ra một phương pháp bất kể trong đối tượng người sử dụng. Cho nên, nếu nhiệt độ hạ thấp, chỉ được phép vận động vi mô của năng lượng bé dại and năng lượng của cục bộ vật thể cũng bị giảm. Trong khí thực, năng lượng của vận động nhiệt trên mỗi phân tử [~ k B Khi T ] làm nên bé dại hơn năng lượng tiềm năng thú vị giữa những phân tử, những phân tử tập hợp lại cùng nhau để biến thành chất lỏng and khi nhiệt độ tiếp tục hạ thấp, chúng thường làm nên rắn. Ở 0 độ trọn vẹn, vật ở trạng thái năng lượng thấp nhất and không có vận động nhiệt lộn xộn, cho nên entropy là 0 [định luật thứ ba nhiệt động]. Ngược lại, vì ngẫu nhiên vật thể nào có trạng thái năng lượng thấp nhất, nên có giới hạn nhiệt độ tiết kiệm hơn hoặc bằng không trọn vẹn. Mặt khác, ngoại trừ những hệ thống đặc điểm chỉ có mức năng lượng hữu hạn, không có giới hạn trên so với nhiệt độ vì những hạt tạo được một chất có thể dịch chuyển cho dù có bao nhiêu năng lượng. Bất kể chất nào cũng trở nên chất khí ở nhiệt chiều cao and khi đạt tới mức 5000 độ trở lên, những nguyên tử bị ion hóa and biến thành khí của electron and hạt nhân, đc gọi là plasma. Ở khoảng 1 triệu độ, một phản quang hạt nhân cũng xảy ra. Trọn vẹn 0 độ không còn nhận thấy, nhưng về nguyên lý nó có thể tiếp cận càng nhiều càng tốt nhất. Hôm nay, những thí nghiệm ở nhiệt độ đông lạnh khoảng 0,1 mK đang đc tiến hành triển khai. Nhiệt độ chân không

Cho đến nay, nhiệt độ của một vật thể đã đc diễn đạt, nhưng chứa một trường điện từ trong khoảng không and sự vận động của sóng điện từ là có thể. Cho nên, có bức xạ nhiệt trong chân không, and các bạn phải xem xét thăng bằng nhiệt với đối tượng người sử dụng của nhiệt độ hữu hạn, đây là nhiệt độ của chân không. Xem xét một khoang đc bao vây bởi một bức tường, những nguyên tử tạo được bức tường phát ra and hấp thụ bức xạ [sóng điện từ], vì thế có sự thăng bằng nhiệt giữa bức xạ trong tường and khoang. Mật độ phổ của bức xạ ở trạng thái thăng bằng nhiệt, nghĩa là mối quan hệ giữa tần số and độ mạnh, tuân theo định luật bức xạ của Planck đc cam kết bởi nhiệt độ. Do sóng điện từ có tần số ν có thể đc coi là một photon có năng lượng h ν [ h là hằng số Planck], nên giá thành của hv gần như k ở nhiệt độ T [K]. B Số lượng photon T là to nhất and độ mạnh bức xạ là tần số đc cam kết bởi mối quan hệ này [đúng chuẩn hơn, ν = 2,8 k B Nó chứa một đỉnh ở T / h ]. Nếu điều ấy đc áp dụng, nhiệt độ của chân không có thể đc tính | thiết yếu. Đó là lý do tại sao bạn cũng có thể cảm nhận thấy nhiệt độ bằng phương pháp khoan một lỗ bé dại trong lò and nhìn vào Color nằm trong. Ở ngoài thiên hà, khoảng 3K bức xạ nhiệt có nền tảng từ bức xạ trong các ngày đầu của thiên hà đã đc quan sát. Toshihiko Tsuneto

Cuộc sống and nhiệt độ

Nhiệt độ là một nhân tố môi trường thiên nhiên quan trọng liên quan thẳng trực tiếp đến mọi hiện tượng sống. Ngoại trừ vi sinh vật and tảo đc tìm cảm nhận thấy trong suối nước nóng, vi sinh vật cực and động vật, phạm vi nhiệt độ mà sinh vật thường sẽ có thể tồn tại là 0 đến 40 ° C. Nhưng không phải toàn bộ những sinh vật đều có thể sống trong phạm vi này. Những sinh vật sống có nhiệt độ tối ưu để duy trì and sinh sản cá nhân, and một phạm vi nhiệt độ có thể chịu đc ổn định giữa chúng. Cái gọi là động vật có nhiệt độ không đổi [động vật có vú and chim] có thể sống ở nhiệt độ không đổi trong phạm vi nhiệt độ này, nhưng vi sinh vật, thực vật and động vật có nhiệt độ điều chỉnh không có công dụng căn sửa nhiệt độ có thể điều chỉnh nhiệt độ của cơ thể sống. khi nhiệt độ phía ngoài điều chỉnh. Cho nên, những phản quang khác nhau trong cơ thể sống bị liên quan thẳng trực tiếp bởi nhiệt độ phía ngoài, không cũng giống như động vật có nhiệt độ không đổi. Hiệu ứng nhiệt độ của vận tốc phản quang sinh học tương đối về nguyên lý cũng giống như tình huống của phản quang hóa học, có hệ số nhiệt độ Q 1 0 so với chỉ số đc áp dụng rộng rãi trong sinh học để thay mặt cho nó. Điều ấy cho cảm nhận thấy vận tốc tăng vận tốc phản quang khi nhiệt độ tăng 10 ° C., vì giá thành Q 1 0 của một số phản quang sinh học là 2-3, phản quang mỗi khi nhiệt độ tăng 10 ° C. 2-3 Để được nhân đôi. Sát bên này, Phương trình Arrhenius Năng lượng chuyển động [ E a ] đi ra rất được áp dụng. E một giá thành đã đc check cho những hiện tượng sinh học khác nhau cho cảm nhận thấy giá thành trong khoảng 10.000 đến 30.000 cal.

Xem Ngay:  Anonymity Là Gì - Nghĩa Của Từ Anonymity

Phản xạ sinh học khác biệt đáng kể với những phản quang hóa học nói tóm lại ở chỗ vận tốc tăng vận tốc phản quang giảm dần khi nhiệt độ tăng and vận tốc giảm ở nhiệt chiều cao hơn. Người ta giải thích rằng một trong các nguyên nhân là protein enzyme chuyển động như 1 chất xúc tác trong một loạt những phản quang hóa học hình thành nên cơ sở của những phản quang sinh học bị biến tính bởi nhiệt and mất chuyển động của enzyme. Tuy vậy, khi check những chế phẩm enzyme lấy từ những sinh vật sống, sự ức chế nhiệt của chuyển động enzyme thường xảy ra ở nhiệt chiều cao hơn nếu với việc giảm vận tốc phản quang sinh học, cho nên nó không nhất thiết là một lời giải thích đầy đủ. Hiroko Tsuji

Cơ thể con người and nhiệt độ

Trong môi trường thiên nhiên bao vây các bạn, nhiệt độ của xã hội phía ngoài là một nhân tố quan trọng. Cơ thể con người thăng bằng sự thăng bằng nhiệt với xã hội phía ngoài để nhiệt độ của não and thân cây liên tục đc giữ ở khoảng 37 ° C để tạo trường hợp cho công đoạn luận bàn chất and những chức năng của cơ thể. Nói phương pháp khác, lượng máu ngoại vi trên bề mặt cơ thể đc căn sửa theo nhiệt độ của xã hội phía ngoài and trong môi trường thiên nhiên nóng, sự giải phóng nhiệt từ thân cây đc thúc đẩy bởi sức HOT của sự bốc hơi do đổ mồ hôi ngoài chức năng của cơ quan tuần hoàn. Hôm nay, con người đang sinh sống and làm việc trong môi trường thiên nhiên vùng cực với trường hợp thời tiết khắc nghiệt, núi cao and môi trường thiên nhiên nóng and lạnh cao đc tìm cảm nhận thấy trong những ngành nghề công nghiệp. Điều ấy đc tiến hành triển khai không chỉ bằng phương pháp mở rộng khả năng thích ứng and thích nghi của cơ thể con người, mà còn bởi sự phát triển của công nghệ tạo được một môi trường thiên nhiên bao vây thẳng trực tiếp cơ thể con người, như ăn mặc quần áo and nhà ở. Ví dụ về sự thích nghi and thích nghi với khí hậu kể cả mặt trời châu Phi có thể ngủ trong đêm lạnh and Eskimo [Inuit], có protein động vật như 1 loại thực phẩm chính. Có các công nhân luôn làm việc and không tìm cảm nhận thấy ngẫu nhiên vấn đề sức mạnh nào. Mặt khác, các bạn quấn thân cây bằng ăn mặc quần áo and tạo thành khí hậu ăn mặc quần áo giữa ăn mặc quần áo and da mà không giao tiếp thẳng trực tiếp với nhiệt độ phía ngoài, and trợ giúp hiệu quả trong việc căn sửa nhiệt độ. Môi trường thiên nhiên sống mà cơ thể con người mặc các bộ ăn mặc quần áo này sống ngày nay là sưởi ấm, Máy điều hòa Nó đc kiểm soát trong một nhiệt độ nhẹ nhõm trong veo cả năm bằng những dụng cụ máy điều hòa không khí như, điều ấy cứu cải thiện hiệu quả việc làm and kéo dài thời điểm làm việc. Trước đây, loài người có thể điều chỉnh tỷ lệ tử vong theo mùa, nhưng trong các năm gần đây tại những đất nước có tiêu chí văn hóa truyền thống cao tọa lạc ở vùng lạnh, hiện tượng tử vong cao vào mùa đông đã hết đc nhìn cảm nhận thấy. Lý do cho điều ấy đc cho là hệ thống sưởi hoàn chỉnh có liên quan to. Một Xu thế cũng tương tự đc nhìn cảm nhận thấy ở Nhật Bản. Tầm quan trọng của nhiệt độ môi trường thiên nhiên bao vây thẳng trực tiếp cơ thể con người so với sự sống còn của nhân loại cũng có thể đc hiểu theo khía cạnh này. Khi thăng bằng nhiệt thăng bằng với nhiệt độ phía ngoài băng giá Bệnh làm mát, Đột quỵ nhiệt Có khả năng rơi vào điều kiện như thế. → Chỉ số khó chịu Masataka Murakami

Thể Loại: Chia sẻ trình bày Kiến Thức Cộng Đồng

Video liên quan

Chủ Đề