Cách tính thuế thu nhập cá nhân bằng tiếng Anh

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng [132 triệu đồng/năm];
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế [được tính đủ theo tháng].

Như vậy, căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài ký hợp đồng lao động chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng với điều điều kiện không có người phụ thuộc.

Trường hợp có 01 người phụ thuộc thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 15,4 triệu đồng/tháng.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài

Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thuế suất x Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế được xác định như sau

  • Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế

Thuế suất theo lũy tiến từng phần

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/tháng [triệu đồng] Thuế suất [%] Tính số thuế phải nộp [triệu đồng]
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 5 0 triệu đồng + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 đến 10 10 0,25 triệu đồng + 10% TNTT trên 5 triệu đồng 10% TNTT – 0,25 triệu đồng
3 Trên 10 dưới 18 15 0,75 triệu đồng + 15% TNTT trên 10 triệu đồng 15% TNTT – 0,75 triệu đồng
4 Trên 18 dưới 32 20 1,95 triệu đồng + 20% TNTT trên 18 triệu đồng 20% TNTT – 1,65 triệu đồng
5 Trên 32 đến 52 25 4,75 triệu đồng + 25% TNTT trên 32 triệu đồng 25% TNTT – 4,75 triệu đồng
6 Trên 52 đến 80 30 9,75 triệu đồng + 30% TNTT trên 52 triệu đồng 30% TNTT – 9,75 triệu đồng
7 Trên 80 35 18,15 triệu đồng + 35% TNTT trên 80 triệu đồng 35% TNTT – 18,15 triệu đồng

Người nước ngoài là cá nhân không cư trú

Thế nào là cá nhân không cư trú

  • Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.
  • Cá nhân nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế

  • Cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân [thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế].
  • Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%, trường hợp có đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.

Cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú

Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế được xác định như sau

  • Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
  • Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
  • Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam  thực hiện theo công thức sau:

Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu [trước thuế] + Thu nhập chịu thuế khác [trước thuế] phát sinh tại Việt Nam
Tổng số ngày làm việc trong năm

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt

Nam

= Số ngày có mặt ở Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu [trước thuế] + Thu nhập chịu thuế khác [trước thuế] phát sinh tại Việt Nam
365 ngày

Thu nhập chịu thuế khác [trước thuế] phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Một số khoản không tính vào thu nhập chịu thuế của lao động nước ngoài

  • Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm [kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam] thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
  • Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động.
  • Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ [hoặc thanh toán] cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
  • Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
  • Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động.

Một số công văn hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài:

  • Công văn số 6633/CT-TTHT ngày 13/7/2016;
  • Công văn số 10784/CT-TTHT ngày 4/11/2016;
  • Công văn số 3438/TCT-TNCN ngày 2/8/2017;

….

Trên đây là hướng dẫn cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công cho người nước ngoài. Quý doanh nghiệp xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ kê khai thuế, báo cáo thuế nhanh chóng, kịp thời và chính xác!

Trong khi thời hạn nộp hồ sơ và thanh toán một số loại thuế đã được kéo dài đến ngày 17 tháng 5, các khoản thanh toán thuế ước tính của quý đầu tiên cho các cá nhân vẫn đến hạn vào ngày 15 tháng 4. Nhận thông tin chi tiết về thời hạn thuế mới [tiếng Anh] và về miễn áp dụng thuế do vi-rút corona và Các Thanh Toán Tác Động Kinh Tế [tiếng Anh].

Để biết những phát triển gần đây, hãy xem Ấn Phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính [tiếng Anh] của năm thuế 2021, và Lựa Chọn Áp Dụng Khoản Trả Thừa Tờ Khai 2020 Từ Khoản Thanh Toán Ngày 17 Tháng 5 với Yêu Cầu Gia Hạn cho Thuế Ước Tính Năm 2021 [tiếng Anh].

Khi lãnh hay nhận thu nhập trong năm, thì quý vị phải đóng thuế theo cách tiền trả khấu lưu hay thuế ước tính. Nếu số tiền thuế thu nhập khấu lưu từ tiền lương hay hưu bổng không đủ, hoặc nếu nhận thu nhập như tiền lời, cổ tức, cấp dưỡng, thu nhập tự kinh doanh, lời vốn, phần thưởng và giải thưởng thì quý vị có thể phải trả thuế ước tính. Nếu tự kinh doanh thì thông thường quý vị cần phải trả thuế ước tính. Thuế ước tính dùng để trả không chỉ thuế thu nhập mà còn những loại thuế khác như thuế tự kinh doanh và tiền thuế thay thế tối thiểu.

Nếu không trả đủ thuế thông qua tiền trả khấu lưu và thuế ước tính thì quý vị có thể bị phạt. Quý vị cũng có thể bị phạt nếu trả thuế ước tính trễ hạn, ngay cả khi quý vị được hoàn tiền khi khai thuế.

Các đòi hỏi về thuế ước tính khác nhau đối với nông gia, ngư dân, và một số người đóng thuế có thu nhập cao. Ấn Phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính [tiếng Anh], sẽ cung cấp thêm thông tin về những quy tắc thuế ước tính đặc biệt này.

Ai Phải Nộp Thuế Ước Tính

Các cá nhân, bao gồm doanh nghiệp cá thể, hội viên, và các cổ đông của công ty S, thông thường phải trả thuế ước tính nếu họ dự kiến sẽ nợ thuế từ $1,000 trở lên khi khai thuế.

Thông thường các công ty cổ phần phải trả thuế ước tính nếu họ dự kiến sẽ nợ thuế từ $500 trở lên khi khai thuế.

Quý vị phải trả thuế ước tính cho năm hiện tại nếu tiền thuế lớn hơn số không trong năm trước. Xem bảng tính trong Mẫu 1040-ES, Thuế Ước Tính cho Cá Nhân [tiếng Anh] hay Mẫu 1120-W, Thuế Ước Tính cho Công Ty Cổ Phần [tiếng Anh] để biết thêm chi tiết về việc ai phải đóng thuế ước tính.

Ai Không Phải Nộp Thuế Ước Tính

Nếu nhận tiền lương và tiền công thì quý vị có thể tránh nộp thuế ước tính bằng cách yêu cầu chủ lao động khấu lưu thêm thuế từ thu nhập của quý vị. Để làm việc này, nộp Mẫu W-4 [tiếng Anh] mới cho chủ lao động. Có một dòng đặc biệt trên Mẫu W-4 để quý vị đánh số tiền phụ trội mà quý vị muốn hãng khấu lưu.

Nếu quý vị nhận được tiền lương thì Ứng Dụng Ước Tính Khấu Lưu Thuế sẽ giúp quý vị đảm bảo rằng mình khấu lưu đúng số tiền thuế từ tiền lương

Quý vị không cần nộp thuế ước tính cho năm hiện tại nếu đáp ứng tất cả ba điều kiện sau đây.

  • Quý vị không có thiếu thuế cho năm trước
  • Quý vị là công dân Hoa Kỳ hay cư dân cho cả năm
  • Năm đóng thuế trước đây của quý vị là 12 tháng

Quý vị không có thiếu thuế cho năm trước nếu tiền thuế tổng cộng là 0 hoặc quý vị không cần phải nộp bản khai thuế thu nhập. Muốn biết thêm thông tin về cách tính thuế ước tính, xin tham khảo Ấn Phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính [tiếng Anh].

Cách Tính Thuế Ước Tính

Các cá nhân, bao gồm chủ nhân duy nhất, đối tác, và cổ đông của công ty cổ phần S, thông thường sẽ dùng Mẫu 1040-ES [tiếng Anh] để tính thuế ước tính.

Muốn tính thuế ước tính, quý vị phải tính tổng số lợi lức được điều chỉnh dự kiến, lợi tức chịu thuế, thuế, khấu trừ, và tín thuế cho cả năm.

Khi tính thuế ước tính cho năm hiện tại, thì nên dùng lợi tức, khấu trừ, và tín thuế cho năm trước như là điểm khởi đầu. Sử dụng bản khai thuế liên bang của năm trước như là bản hướng dẫn. Quý vị có thể dùng tờ lược toán trong Mẫu 1040-ES [tiếng Anh] để tính thuế ước tính. Quý vị cần ước tính số lợi tức dự kiến kiếm được trong năm. Nếu quý vị ước tính lợi tức quá cao, chỉ cần điền vào tờ lược toán khác trong Mẫu 1040-ES để tính lại thuế ước tính cho tam cá nguyệt kế tiếp. Nếu ước tính lợi tức quá thấp thì điền lại tờ lược toán khác trên Mẫu 1040-ES để tính toán lại thuế ước tính cho tam cá nguyệt kế tiếp. Quý vị cần ước tính lợi tức càng chính xác càng tốt để tránh bị phạt.

Quý vị phải điều chỉnh cho cả thay đổi trong trường hợp riêng của mình và những thay đổi gần đây trong luật thuế vụ.

Thông thường công ty cổ phần sẽ dùng Mẫu 1120-W [tiếng Anh] để tính thuế ước tính.

Khi Nào Nộp Thuế Ước Tính

Một năm sẽ được chia thành bốn kỳ nộp tiền [tiếng Anh] cho mục đích thuế ước tính. Quý vị có thể gửi tiền thuế ước tính cùng với Mẫu 1040-ES [tiếng Anh] qua thư [tiếng Anh], hoặc quý vị có thể trả tiền trực tuyến, qua điện thoại hoặc từ thiết bị di động của quý vị bằng cách dùng ứng dụng IRS2GO [tiếng Anh]. Hãy vào trang IRS.gov/payments để biết tất cả các lựa chọn. Xin tham khảo Ấn Phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính [tiếng Anh] để biết thêm thông tin.

Dùng hệ thống EFTPS là cách đơn giản nhất để nộp thuế liên bang cho cá nhân cũng như doanh nghiệp. Trả TẤT CẢ tiền thuế liên bang bao gồm ký gửi thuế liên bang [federal tax deposits, hay FTDs], thỏa thuận trả góp và tiền trả thuế ước tính dùng EFTPS. Nếu nộp thuế ước tính hàng tuần, hàng hai tuần, hàng tháng, v.v… đơn giản hơn thì quý vị có thể làm vậy miễn là đã nộp đủ vào cuối quý. Dùng EFTPS, quý vị có thể truy cập lịch sử tiền trả, để biết phải nộp tiền thuế ước tính là bao nhiêu và khi nào thì nộp.

Công ty cổ phần phải ký gửi tiền trả dùng Hệ Thống Trả Tiền Điện Tử Thuế Liên Bang[tiếng Anh]. Tham khảo Ấn Phẩm 542, Công Ty Cổ Phần [tiếng Anh] để biết thêm thông tin.

Tiền Phạt do Trả Thiếu Thuế Ước Tính

Nếu chưa trả đủ tiền thuế trong suốt năm, dù qua cách khấu lưu hoặc theo các lần trả tiền thuế ước tính, thì quý vị có thể phải trả tiền phạt do chưa trả đủ tiền thuế ước tính. Nhìn chung, hầu hết người đóng thuế sẽ không bị trả tiền phạt này nếu họ nợ tiền thuế dưới $1,000 sau khi trừ đi các khoản khấu lưu và tín thuế của họ, hoặc nếu họ đã trả ít nhất 90% tiền thuế cho năm hiện tại, hoặc 100% tiền thuế ghi trong tờ khai thuế cho năm trước, tùy theo khoản nợ thuế nào ít hơn. Có các điều lệ đặc biệt cho nông gia, ngư dân, và một số người đóng thuế có thu nhập cao. Vui lòng tham khảo Ấn Phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính [tiếng Anh], để biết thêm thông tin.

Tuy nhiên, nếu nhận được thu nhập không đồng đều trong năm, thì quý vị có thể không bị trả hoặc được giảm bớt tiền phạt bằng cách tính bổ đồng thu nhập của quý vị hàng năm và trả các khoản tiền không đồng đều. Hãy sử dụng Mẫu 2210, Trả Thiếu Thuế Ước Tính của Cá Nhân, Di Sản, và Quỹ Uỷ Thác [tiếng Anh] [hoặc Mẫu 2220, Trả Thiếu Thuế Ước Tính của Công Ty [tiếng Anh]], để xem quý vị có bị nợ tiền phạt do chưa trả đủ tiền thuế ước tính hay không. Nên tham khảo Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 và 1040-SR [tiếng Anh] hoặc Hướng Dẫn cho Mẫu 1120 [tiếng Anh]PDF để biết tiền phạt do chưa trả đủ tiền thuế ước tính được ghi vào nơi đâu trong tờ khai thuế.

Quý vị cũng có thể được miễn trả tiền phạt nếu:

  • Không trả được các khoản ước tính là do bị một sự tử vong, thảm họa, hoặc trường hợp bất thường khác và bị trả tiền phạt là điều không công bằng, hoặc
  • Quý vị đã hồi hưu [sau khi được 62 tuổi] hoặc bị tàn tật trong năm trả thuế có các khoản ước tính đòi hỏi phải trả hoặc trong năm trả thuế trước đó, và tiền trả chưa đủ có lý do chánh đáng và không do cố ý bỏ quên.

Gia Hạn Ngày Đến Hạn năm 2020 của Khoản Nộp Thuế Ước Tính Đầu Tiên

Theo Thông Báo 2020-18 [tiếng Anh]PDF, ngày đến hạn cho khoản thanh toán thuế ước tính đầu tiên của quý vị tự động hoãn lại từ ngày 15 tháng 4 năm 2020 đến ngày 15 tháng 7 năm 2020. Tương tự, theo Thông Báo 2020-23PDF, ngày đến hạn cho khoản thanh toán thuế ước tính thứ hai của quý vị tự động hoãn lại từ ngày 15 tháng 6 năm 2020 đến ngày 15 tháng 7 năm 2020. Vui lòng tham khảo Ấn Phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính [tiếng Anh], để biết thêm thông tin.

Miễn Áp Dụng Thuế do vi-rút corona cho các Cá Nhân Tự Kinh Doanh Trả Tiền Thuế Ước Tính

Đạo Luật Viện Trợ do Vi-rút Corona, Cứu Trợ và An Ninh Kinh Tế Coronavirus Aid, Relief, and Economic Security, CARES] cho phép các cá nhân tự kinh doanh thực hiện các khoản thanh toán thuế ước tính hoãn việc thanh toán 50% thuế an sinh xã hội đối với thu nhập ròng từ hoạt động tự kinh doanh áp dụng cho giai đoạn bắt đầu từ ngày 27 tháng 3 năm 2020 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2020. Điều này có nghĩa là 50% thuế an sinh xã hội đánh vào thu nhập ròng từ hoạt động tự kinh doanh kiếm được trong khoảng thời gian bắt đầu từ ngày 27 tháng 3 năm 2020 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2020, không dùng để tính trả số thuế ước tính đến hạn. Vui lòng tham khảo Ấn Phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính [tiếng Anh], để biết thêm thông tin.

Miễn giảm tiền phạt mở rộng có sẵn nếu các khoản thanh toán khấu lưu thuế và thuế ước tính năm 2018 là chưa đủ; hoàn thuế có sẵn cho những người đã trả tiền phạt do nộp thiếu năm 2018

IRS đã hạ thấp  ngưỡng cần thiết xuống 80 phần trăm cho một số người đóng thuế nhất định đủ điều kiện để được giảm nhẹ tiền phạt thuế ước tính nếu các khoản thanh toán khấu lưu thuế và thuế ước tính cho thuế thu nhập liên bang của họ là không đủ so với tổng tiền thuế nợ năm 2018. Nhìn chung, người đóng thuế phải trả ít nhất 90 phần trăm hóa đơn tính thuế của họ trong năm để tránh bị phạt do nộp thiếu khi họ khai thuế. Vào ngày 16 tháng 1 năm 2019, IRS đã hạ thấp ngưỡng trả thiếu xuống 85 phần trăm và vào ngày 22 tháng 3 năm 2019, IRS đã hạ mức này xuống 80 phần trăm cho năm thuế 2018.

Việc giảm nhẹ tiền phạt mở rộng bổ sung cho năm thuế 2018 này có nghĩa là IRS giờ miễn tiền phạt thuế ước tính cho bất kỳ người đóng thuế nào đã trả ít nhất 80 phần trăm tổng số tiền thuế nợ của họ trong năm thông qua khấu lưu thuế thu nhập liên bang, các khoản thuế ước tính trả hàng quý hoặc kết hợp cả hai.

Người đóng thuế chưa nộp tờ khai thuế thì nên nộp qua đường điện tử. Phần mềm thuế đã được cập nhật và sử dụng ngưỡng nộp thiếu mới và sẽ xác định số tiền thuế còn nợ và bất kỳ khoản tiền phạt hoặc miễn trừ nào được áp dụng. Việc giảm nhẹ tiền phạt này cũng được nêu trong bản sửa đổi hướng dẫn cho Mẫu 2210, Trả Thiếu Thuế Ước Tính Cho Cá Nhân, Di Sản và Quỹ Ủy Thác [tiếng Anh].

Người đóng thuế đã nộp tờ khai thuế liên bang năm 2018 của họ nhưng đủ điều kiện cho khoản giảm nhẹ mở rộng này có thể yêu cầu hoàn lại bất kỳ khoản tiền phạt thuế ước tính nào đã trả hoặc bị tịch thu. Để yêu cầu việc hoàn tiền, họ sẽ nộp Mẫu 843, Yêu Cầu Hoàn Thuế và Yêu Cầu Xóa Bỏ [tiếng Anh]. Người đóng thuế không thể nộp mẫu đơn này qua đường điện tử. Họ nên ghi rõ câu “80% waiver of estimated tax penalty” [80% miễn tiền phạt thuế ước tính] trên Dòng 7 của Mẫu 843.

Video liên quan

Chủ Đề