Các chính sách kế toán áp dụng trong doanh nghiệp

Chào văn phòng luật sư ĐMS! Chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ? được quy định như thế nào ? văn phòng luật sư có thể tư vấn pháp lý về nội dung này ?

Trả lời

Chào bạn! 

Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 [Thay thế cho quyết định số 48/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ]

Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.

Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa [bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ] thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định theo quy định tại Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển nhỏ và vừa

Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.

Nguyên tắc chung:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ căn cứ vào nguyên tắc kế toán, nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán quy định tại Thông tư này để phản ánh và hạch toán các giao dịch kinh tế phát sinh phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.

Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì được áp dụng Thông tư này cho đến hết năm tài chính hiện tại và phải áp dụng Chế độ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp.

Hỗ trợ tư vấn:

Điện thoại: 0914 165 703 hoặc Email: 

Chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ? 

  Văn phòng luật sư ĐMS
Giám đốc
[Đã duyệt]
Luật sư Đỗ Minh Sơn

Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khác các doanh nghiệp thông thường không? Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng những chế độ kế toán nào?

Xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ [không thuộc phạm vi bài viết này], doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

– Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng

– Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng

Xác định quy mô doanh nghiệp cần dựa vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể, Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định:

Lĩnh vực hoạt động Doanh nghiệp nhỏDoanh nghiệp vừa
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựngSố lao động tham gia BHXH bình quân năm: từ >10 – 100 người

Tổng doanh thu của năm: từ >3 – 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >3 – 20 tỷ đồng.

Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: từ >100 – 200 người

Tổng doanh thu của năm: từ >50 – 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >20 – 100 tỷ đồng.

Thương mại, dịch vụSố lao động tham gia BHXH bình quân năm: từ >10 – 50 người

Tổng doanh thu của năm: từ >10 – 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >3 – 50 tỷ đồng.

Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: từ >50 – 100 người

Tổng doanh thu của năm: từ >100 – 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >50 – 100 tỷ đồng.

Lựa chọn chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ được phép lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu, đặc điểm quản lý, hoạt động phù hợp để áp dụng

Chế độ kế toán được áp dụng

Doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ được lựa chọn áp dụng một trong hai chế độ kế toán sau:

– Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/TT-BTC

– Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2016/TT-BTC

Lưu ý: Đối với riêng doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ theo Thông tư 132/2018/TT-BTC. Đối với doanh nghiệp nhà nước nhận NSNN thì áp dụng chế độ kế toán đơn vi hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107/2017/TT-BTC.

So sánh điểm khác biệt giữa các chế độ kế toán

Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và chế độ kế toán doanh nghiệp có một số điểm khác biệt sau đây:

Về đối tượng áp dụng

– Thông tư 133/2016/TT-BTC áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa [bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ] thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế; trừ doanh nghiệp Nhà nước, công ty đại chúng, hợp tác xã.

– Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế; bao gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu thấy phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

Về việc chuyển đổi BCTC bằng ngoại tệ sang VND

– Thông tư 133/2016/TT-BTC: Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ: trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.

– Thông tư 200/2014/TT-BTC: Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ  [là tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm báo cáo].

Về hệ thống tài khoản kế toán

Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản 1113, 1123 là vàng được sử dụng cho các chức năng cất trữ giá trị không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hóa để bán.Thông tư này không hướng dẫn kế toán về vàng tiền tệ, vì vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường được sử dụng với chức năng là hàng tồn kho hoặc nhằm mục đích đầu tư nắm giữ chờ tăng giá để bán hơn là mục đích cất giữ giá trị.
Phản ánh các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược vào TK 244Phản ánh các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược vào TK 1386
Danh mục hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm cả hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệpDanh mục hàng tồn kho của doanh nghiệp không bao gồm hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp hạch toán vào TK 3386 Các khoản nhận ký quỹ, ký cược hạch toán vào TK 344

Phải trả về cổ phần hóa hạch toán vào TK 3385

Bảo hiểm thất nghiệp hạch toán vào TK 3385

Các khoản nhận ký quỹ, ký cược hạch toán vào TK 3386
Không có tài khoản phải trả về cổ phần hóa

Trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh quốc phòng: + Có số dư Nợ cuối kỳ kế toán trong trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá,

+ Có số dư Có cuối kỳ kế toán trong trường hợp phát sinh lãi tỷ giá

Không có số dư cuối kỳ kế toán vì Thông tư 133 không áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Quy định riêng các tài khoản dùng để ghi nhận việc trích lập và sử dụng quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu từ tài khoản 414 đến tài khoản 466Sử dụng tài khoản 418 để ghi nhận và phản ánh tất cả các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu.
Hạch toán vào tài khoản 521Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, hạch toán giảm trên tài khoản 511.

Thay đổi chế độ kế toán 

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thực hiện thay đổi chế độ kế toán trong doanh nghiệp theo các bước sau:

Bước 1: Lập công văn thay đổi chế độ kế toán

– Xác định chế độ kế toán muốn áp dụng

– Lập công văn thay đổi chế độ kế toán áp dụng

Bước 2: Nộp công văn 

– Nộp công văn cho bộ phận một cửa tại cơ quan thuế quản lý

– Số bản nộp: 02 bản. Cơ quan thuế giữa 1 bản, đóng dấu xác nhận và trả doanh nghiệp 1 bản để lưu

Trên đây là nội dung LawKey chia sẻ về Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu có thắc mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ qua hotline của LawKey để được tư vấn. Xin cảm ơn sự quan tâm của quý bạn đọc! 

Video liên quan

Chủ Đề