Các biểu mẫu đánh giá 5s

BỆNH VIÊN SẢN - NHI TỈNH YÊN BÁI

Chịu trách nhiệm chính: Ông Trần Văn Quang - Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ: 721 đường Yên Ninh – Phường Minh Tân – T/P Yên Bái – Tỉnh Yên Bái.

Số điện thoại: 0827.335.345

Mail: benhviensannhi.syt@yenbai.gov.vn

Để kiểm tra hiệu quả trong việc áp dụng mô hình 5S, doanh nghiệp không thể bỏ qua Cách chấm điểm 5S bằng Phiếu đánh giá 5S.

Cách đánh giá 1. Tổ trưởng, trưởng bộ phận cùng đi đánh giá với ban đánh giá 5S 2. Tổ trưởng, trưởng các bộ phận kiểm tra kết quả đánh giá và đưa ra kết quả cải tiến 3. Số điểm cao nhất cho mỗi “S” là 20 điểm. Cách tính lấy điểm thấp nhất của mỗi “S” nhân với 4 và tổng điểm là 100 4. Số lỗi càng nhiều điểm số sẽ càng thấp, số lỗi càng ít thì điểm càng cao. Ví dụ: Bị 04 lỗi thì số điểm là 4 điểm, bị 01 lỗi thì số điểm là 16 5S Hạng mục 0 1 2 3 4 5 S1 – Sàng lọc Không có vật dụng, dụng cụ, đồ đạc, máy móc, thiết bị không sử dụng trong công việc ở phạm vi của khu vực làm việc >4 4 3 2 1 0 Tổng điểm = Điểm thấp nhất x 4 Tất cả vật dụng, dụng cụ, đồ đạc, máy móc thiết bị phải có nhãn >4 4 3 2 1 0 Nguyên liệu, vật tư thừa sản xuất xong phải quyết toán nhập lại kho không để rơi rớt ở nơi sản xuất >4 4 3 2 1 0 Lối đi có vẽ vạch rõ ràng không bị tróc, không để công cụ, vật dụng thiết bị lẫn ra ngoài lối đi đã được định >4 4 3 2 1 0 Tất cả bảng báo cáo số liệu, biểu đồ, lưu ý phải được cập nhập >4 4 3 2 1 0 Tất cả đồng hồ nhiệt độ, áp suất vẽ vùng tiêu chuẩn làm việc >4 4 3 2 1 0 Tất cả rác phải bỏ vào sọt rác đúng nơi quy định >4 4 3 2 1 0 S2 – Sắp xếp Tất cả dây cáp, dây điện, ổ cắm không nằm trên nền nhà >4 4 3 2 1 0 Tổng điểm khu vực = Điểm thấp nhất x 4 Chi tiết mẫu sản xuất có dán nhãn và để đung nơi quy định >4 4 3 2 1 0 Tất cả vật dụng sử dụng để đúng nơi quy định có dán nhãn và tiêu chuẩn hóa >4 4 3 2 1 0 Vật tư hư hỏng để đúng nơi quy định và dán nhãn >4 4 3 2 1 0 Không có nhãn rách, hư hỏng, tróc keo >4 4 3 2 1 0 Tất cả thùng chứa, rổ, hộp phải có kích cỡ, số lượng, mức tồn kho tối đa cho phép để đúng nơi quy định >4 4 3 2 1 0 Tất cả dấu hiệu nguy hiểm có nhãn đỏ >4 4 3 2 1 0 Tất cả máy móc phải có thiết bị bảo hộ >4 4 3 2 1 0 S3 – Sạch sẽ Tủ điện, bình chữa cháy sạch sẽ, không bị che lấp, phải thường xuyên kiểm tra và xác định đtạ mục tiêu >4 4 3 2 1 0 Tổng điểm = Điểm thấp nhất x 4 Phiếu yêu cầu sửa chữa máy, lịch bảo trì được cập nhật và lưu hồ sơ >4 4 3 2 1 0 Tường, nền nhà, cửa sổ sạch sẽ, rõ ràng >4 4 3 2 1 0 Vật dụng, thiết bị vệ sinh có sẵn nơi làm việc, để đúng chỗ >4 4 3 2 1 0 Không mang đồ ăn, nước uống vào trong xưởng, áo khoác không để trên bàn ghế >4 4 3 2 1 0 Không có bụi bặm, dơ bẩn, dầu mỡ bám trên máy móc, đồ đạc >4 4 3 2 1 0 S4 – Săn sóc Có lịch phân công trực vệ sinh và được cập nhật >4 4 3 2 1 0 Tổng điểm = Điểm thấp nhất x 4 Các bảng tiêu chuẩn hóa 5S được treo tại nơi làm việc >4 4 3 2 1 0 Công nhân làm việc phải đúng tư thế, đảm bảo an toàn lao động >4 4 3 2 1 0 Tác phong chỉnh tề [đúng theo nội quy], sử dụng bảo hộ lao động [khẩu trang, găng tay,…] >4 4 3 2 1 0 S5 – Sẵn sàng Bảng đánh giá 5S lần trước được treo lên và có cải thiện >4 4 3 2 1 0 Tổng điểm = Điểm thấp nhất x 4 Hoạt động, hình ảnh cải tiến 5S được treo tại hiện trường >4 4 3 2 1 0 Bảng thi đua 5S có treo tại bảng thông tin của nhà máy >4 4 3 2 1 0

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên [polyphenol, carotenoid, …] cũng như vi sinh vật có lợi [nấm men, probiotic] giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

Việc đánh giá năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, thông qua việc xây dựng các tiêu chí về năng lực công nghệ ứng dụng trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Kết quả dựa trên phương pháp tổng hợp tài liệu kết hợp với khảo sát doanh nghiệp theo hướng tiếp cận năng lực của con người trong chuỗi hoạt động từ việc lựa chọn công nghệ theo năng lực, khả năng sử dụng công nghệ và phát triển công nghệ. Nghiên cứu đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực công nghệ: [1] Năng lực tìm kiếm công nghệ, [2] năng lực tiếp nhận công nghệ, [3] năng lực vận hành công nghệ, năng lực cải tiến và đổi mới về nguyên lý công nghệ

Penggolongan Equipment Critically Rating melaluipenggunaan metode pendekatan resiko [dampak dan peluang] dalam penentuan ECR dapat menurunkan peralatan kritis dengan metode sebelumnya. Nilai Safety, Healty, and Environment didapat dari wawancara ke operator peralatan atau mesin. Nilai Production lost didapatan dari data sort maintenance tahun 2010, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017. Nilai Maintenance Cost didapat dari total biaya yang dihabiskan untuk perbaikan peralatan atau mesin. Nilai Peluang didapat dari berapa kali peralatan atau mesin mati dalam waktu 7 tahun terakhir.Proses Expand meliputi Gun Expand, digunakan untuk memberi tekanan terhadap benda kerja serta bisa diukur dan diatur amperenya yang dihubungkan ke ampere controller, Voltage Controller, berfungsi untuk penyearah dari sumber listrik ke ampere controller yang kemudian di hubungkan ke gun expand. Ampere Controller, digunakan untuk mengatur masuknya ampere yang masuk ke gun expand yang akan memberi tekanan terhadap...

Mục tiêu của bài viết này nhằm phân tích hiệu quả hiệu quả lợi nhuận sản xuất nông nghiệp mà cụ thể là phân tích hiệu quả lợi nhuận của hộ trồng cam sành ở Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang bằng cách tiếp cận phương pháp hồi quy. Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 200 nông hộ trồng cam sành theo phương pháp chọn ngẫu nhiên vào thời điểm tháng 5 năm 2022. Trong giai đoạn đầu chúng tôi sử dụng phương pháp bao dữ liệu [DEA] để tính toán hiệu quả kĩ thuật của các nông hộ trồng cam sành. Ở giai đoạn 2, để khắc phục hạn chế của phương pháp bao dữ liệu nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bootstrap truncated để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lợi nhuận của các hộ nói trên. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả lợi nhuận trung bình của các hộ sản xuất cam sành được khảo sát là 0,486, nó dao động từ 0,034 đến 1,000. Điều đó có nghĩa rằng các nông hộ có nhiều tiềm năng để cải thiện hiệu quả của lợi nhuận sản ...

Pengembangan model layanan evaluasi berbasis context input process product [CIPP] merupakan salah satu bentuk solusi dari permasalahan guru BK dalam melaksanakan evaluasi terkait dengan layanan informasi yang telah dilakukan. Pengembangan model CIPP ini muncul karena kurang pahamnya guru BK dalam melakukan evaluasi sehingga menyebabkan kesulitan untuk mengetahui keberhasilan pelaksanaan layanan informasi di sekolah, lemahnya akuntabilitas dan kesulitan untuk melakukan perbaikan serta pengembangan. Melalui model context input process product [CIPP] ini, evaluasi layanan informasi dapat dilakukan secara komprehensif.

Getting a big advantage is the main goal in every business. To that end, the company will be required to produce products with the use of maximum resources to provide optimal benefits. Companies must also consider any changes that occur, either from profits or resources optimally so as not to affect corporate profits. This study aims to know the size of optimal benefits for the utilization of resources for the production tofu that can be obtained by SMEs Harapan Nunggal simplex method, and knowing that changes can still be tolerated without altering the optimal gains obtained. With the assumption of tofu as a product is inelastic, because the price changes that occur will not affect to demand of tofu. The results of this study and based on the calculation of the simplex method, optimal benefit is obtained when SMEs Harapan Nunggal produce small tofu as much as 14.595 pieces. The amount of maximum profit is Rp. 729.729,8,- for each production activity/ day. And changes can still be...

Chủ Đề