Caác văn bản xử lý tranh chấp hợp đồng vay

Thế chấp là biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng thường được áp dụng cho loại hợp đồng vay tiền. Vì vậy, đồng thời với giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền thì Toà án cũng phải giải quyết về tài sản thế chấp.

  • Giao dịch thế chấp cũng là một hợp đồng nên cũng phải tuân theo các quy định có hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng thế chấp có thể được lập thành văn bản riêng, cũng có thể ghi ngay trong hợp đồng mà nó bảo đảm nhưng hợp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực độc lập và phải tuân thủ các quy định về  hợp đồng thế chấp.
  • Cần chú ý về hình thức của hợp đồng thế chấp. Đối với tài sản thế chấp là nhà, đất phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền chứng thực cũng là cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm [Điều 8 Nghị định 08/2000/NĐ-CP]. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm là hộ gia định, cá nhân [Điểm đ, khoản 2, Điều 8 Nghị định số 08/2000/NĐ-CP].
  • Riêng việc đăng ký các giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 64 Nghị định 181/2004/NĐ-CP. Theo quy định tại khoản 3 Điều 64 thì cơ quan thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm trong đó có thế chấp quyền sử dụng đất là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Như vậy, việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất có thể thực hiện ở Uỷ ban nhân dân cấp xã và cũng có thể thực hiện ở Văn phòng nêu trên.
  • Trong trường hợp tài sản thế chấp được bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ mà phải xử lý tài sản thế chấp để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý [Điều 34 Nghị định 165/1999/NĐ-CP].
  • Trong trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thế chấp [tranh chấp với người không tham gia giao dịch thế chấp] thì các bên liên quan có quyền yêu cầu Toà án giải quyết về quyền đối với tài sản thế chấp trước khi xử lý tài sản thế chấp.

Đương sự nộp biên lai nộp tạm ứng án phí cho Tòa án, thẩm phán phụ trách ra quyết định thụ lý vụ án và gửi thông báo thụ lý tới các đương sự và Viện kiểm sát.

Bước 4:

Các bên đương sự có văn bản trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

CÁCH THỰC HIỆN

Nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.

HỒ SƠ

Số lượng:

01 bộ hồ sơ

Thành phần:

1.   Đơn khởi kiện

2.   CMND hoặc hộ khẩu của người khởi kiện, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/đăng ký hoạt động [nếu người khởi kiện/bị kiện là doanh nghiệp]

3.   Tài liệu liên quan tới nội dung vụ việc

4.   Hợp đồng vay tiền hoặc văn bản tài liệu có giá trị như một giao dịch vay tài sản

5.   Tài liệu, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ của bên vay

[thanh toán theo các đợt đối với tiền gốc và lãi trong hạn,…

6.   Tài liệu, chứng cứ chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ thanh toán gốc và lãi trong hạn của bên vay

7.   Bảng tính lãi quá hạn;

8.   Các văn bản tài liệu chứng minh việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên vay: thế chấp, bảo lãnh,… [nếu có]

9.   Các chứng từ/ các bảng kê, các biên bản xác nhận/xác minh các thiệt hại có liên quan đến việc vi phạm của bên vay [nếu có]

10. Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện [ghi rõ số bản chính, bản sao]

11. Biên lai nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí [sau đó]

Lưu ý: Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc. Các văn bản tài liệu khác nếu nộp bản sao thì phải được xác nhận sao y bản chính.

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Do đó, tranh chấp hợp đồng vay tài sản thường là việc các bên trong hợp đồng vay phát sinh mâu thuẫn về quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng như: bên vay không trả lãi, không trả đủ tiền cho bên cho vay hoặc bên cho vay cho vay với lãi suất cao.

Cơ sở pháp lý: Điều 463 Bộ luật dân sự 2015

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án có thẩm quyền

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản, các bên nên thương lượng với nhau để giải quyết vấn đề. Trong trường hợp không thỏa thuận được, các bên có thể nộp đơn khởi kiện dân sự yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Các bên có thể tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức. Nếu không có thỏa thuận thì Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
  • Trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Cơ sở pháp lý: Điều 39, 35, 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
  • Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Cơ sở pháp lý:  Điều 429 Bộ luật dân sự 2015, Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Hồ sơ giải quyết tranh chấp hợp đồng vay

  • Đơn khởi kiện: đơn phải thỏa mãn nội dung theo Điều 189 BLTTDS 2015 [mẫu 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP]
  • CMND hoặc hộ khẩu của người khởi kiện, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/đăng ký hoạt động [nếu người khởi kiện/bị kiện là doanh nghiệp]
  • Tài liệu liên quan tới nội dung vụ việc như hợp đồng hoặc văn bản tài liệu có giá trị như một giao dịch vay tài sản, tài liệu, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ của bên vay, chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ thanh toán gốc và lãi trong hạn của bên vay,….

Cơ sở pháp lý: Điều 189, 91, 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Trình tự, thủ tục

  1. Tổ chức, cá nhân làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện, trong thời hạn 5 ngày làm việc Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; tiến hành thủ tục thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện; trả lại đơn khởi kiện.
  3.  Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: Yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  4. Tòa án sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
  5. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp, đương sự nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án, tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
  6. Thời hạn  chuẩn bị xét xử của Tòa án là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì được gia hạn thêm 2 tháng
  7.  Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Cơ sở pháp lý: Điều 190, 191, 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Tư vấn về chiến lược giải quyết tranh chấp; phân tích và đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu của các bên trong tranh chấp hợp đồng vay tài sản;
  • Tư vấn về cách thức, biện pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng cụ thể;
  • Đại diện cho khách hàng trong việc đàm phán giải quyết tranh chấp với bên tranh chấp;
  • Tham gia điều tra, thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ, tài liệu theo đúng thủ tục luật định;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ xuất trình trước tòa án trong phiên xét xử.
  • Đại diện theo ủy quyền hoặc là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự;
  • Tranh tụng để bảo vệ cho thân chủ của mình trước Tòa án bằng kiến thức chuyên môn;

Bài viết trên của Luật L24H đã phần nào cung cấp những thông tin về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản như: thế nào là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, thời hiệu, thẩm quyền cũng như các thủ tục liên quan đến việc giải quyết hợp đồng vay tài sản.  Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì hãy vui lòng liên hệ luật sư tư vấn qua Hotline 1900.633.716 để được luật sư dân sự về hợp đồng tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Chủ Đề