C) cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài đừng sợvấp ngã ?

Câu 3 : Trang 41- 42 sgk ngữ văn 7 tập 2

Đọc bài văn nghị luận sau và trả lời câu hỏi:

ĐỪNG SỢ VẤP NGÃ

Đã bao lần bạn vấp ngã mà  không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì ...

Oan Đi-xnây từng bị toà báo sa thải vì thiếu ý tưởng. Ông cũng nếm mùi phá sản nhiều lần trước khi sáng tạo nên Đi-xnây-len. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hoá, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. Lép Tôn-xtôi, tác giả của bộ tiểu thuyết nổi tiếng Chiến tranh và hoà bình, bị đình chỉ học đại học vì "vừa không có năng lực, vừa thiếu ý chí học tập". Hen-ri Pho thất bại và cháy túi tới năm lần trước khi thành công.Ca sĩ ô-pê-ra nổi tiếng En-ri-cô Ca-ru-xô bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể nào hát được.Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.

[Theo Trái tim có điều kì diệu]

a] Xác định luận điểm chính của bài văn Đừng sợ vấp ngã. Tìm những câu văn mang luận điểm.

b] Bài văn đã lập luận như thế nào để chứng minh cho luậnđiểm đừng sợ vấp ngã? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin cậy không? Các sự thật này có tác dụng như thế nào trong phép lập luận chứng minh mà người viết xây dựng?


a. Luận điểm chính của bài văn Đừng sợ vấp ngã và những câu văn mang luận điểm: 

  • Nhan đề của bài văn thể hiện luận điểm chính đừng sợ vấp ngã. Bài văn sử dụng phép lập luận chứng minh để thuyết phục về luận điểm này.
  •  Các câu mang luận điểm:
    •  Đã bao lần bạn vấp ngã mà  không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì ...
    • Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.

b] Bài văn đã lập luận những dẫn chứng hết sức xác thực:

  • Nêu một số ví dụ về việc vấp ngã trong đời sống hằng ngày.
  • Nêu năm danh nhân thế giới đã từng vấp ngã nhưng vấp ngã không cản trở việc họ thành đạt vẻ vang về sau.
  • Qua đó, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần được chứng minh là đáng tin cậy.

Tham khảo

Cuộc sống của con người luôn chứa đựng vô vàn khó khăn, thử thách. Để đặt chân bước tới thành công, chúng ta cần rèn luyện, nỗ lực, cố gắng không ngừng nghỉ và đặc biệt là cần có sự kiên định cùng ý chí vững vàng theo đuổi mục tiêu. Bàn về vấn đề này, ông cha ta từng nói: "Có chí thì nên". Câu tục ngữ đã khẳng định vai trò, ý nghĩa của nghị lực và sự bền bỉ đối với con người.

Để hiểu hết giá trị sâu sắc của câu tục ngữ, chúng ta cần hiểu rõ những khái niệm mà ông cha ta gửi gắm qua những từ ngữ hàm súc như "chí" và "nên". "Chí" là cách nói ngắn gọn thể hiện ý chí, tinh thần tự giác, ý thức tự nguyện và sự kiên định, quyết tâm đạt được mục đích đã đề ra. Còn "nên" là sự diễn đạt hình ảnh của sự thành công, là kết quả mà con người mong muốn đạt được. Như vậy, câu tục ngữ "Có chí thì nên" đã khẳng định vai trò sức mạnh của ý chí đối với cuộc sống của con người: khi có ý chí và sau những nỗ lực, cố gắng kiên trì, bền bỉ, con người nhất định sẽ đạt được những mục tiêu, dự định mà bản thân đã đề ra và vươn tới thành công.

Trong cuộc sống, ý chí kiên cường cùng sự quyết tâm cao độ luôn là yếu tố cần và đủ để đưa con người đặt chân đến với thành công. Bởi khi có ý thức, nghị lực và bản lĩnh vững vàng, con người sẽ có động lực và sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Để đánh đổ ngoại xâm và bảo vệ đất nước, ông cha ta đã trải qua những cuộc kháng chiến trường kì, gian khổ. Trên chặng đường gian nan đó, đã in dấu biết bao sự hi sinh thấm đẫm máu, nước mắt khi phải đối diện với những cường quốc hùng mạnh về trang thiết bị vũ khí và nhân lực như đế quốc Mĩ, thực dân Pháp, phát xít Nhật,.... Nhưng rồi, với tinh thần yêu nước, tinh thần đoàn kết cùng ý chí bền bỉ, vững vàng, dân tộc ta đã đánh đuổi sạch bóng quân thù và giành được bầu trời của hòa bình và tự do.

Trong cuộc sống của hiện nay, cũng có rất nhiều tấm gương ngời sáng vẻ đẹp của sự kiên cường. Mặc dù sinh ra với hình hài không toàn vẹn, bị liệt hai tay nhưng với ý chí mãnh liệt, Nguyễn Ngọc Kí đã miệt mài kiên nhẫn tập viết bằng hai chân. Đó là một hành trình kiên trì, nhẫn nại để không đầu hàng trước số phận nghiệt ngã, và cuối cùng, anh đã thành công và trở thành một thầy giáo. Hay như những nhà khoa học đang ngày đêm nghiên cứu, kiên định với mục tiêu của mình để đem đến những sáng chế có ích cho đời sống nhân loại,... Tất cả những điều này đã khẳng định sức mạnh to lớn của ý chí và lòng quyết tâm, giống như Bác Hồ đã từng nói:

"Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên"

Như vậy, sự quyết tâm, vững vàng trong ý chí sẽ giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách và đạt được rất nhiều thành quả tốt đẹp. Vậy mà, trong cuộc sống hiện nay, vẫn có những con người không kiên trì, nhẫn nại với mục tiêu đã đặt ra mà dễ dàng nhụt chí và từ bỏ lí tưởng. Chỉ cần gặp phải khó khăn, họ sẵn sàng bỏ cuộc và không bao giờ đặt chân đến được với miền đất của sự thành công. Nhận thức được vai trò quan trọng của ý chí của thành công, chúng ta cần đặt ra cho bản thân những mục tiêu, đích đến rõ ràng; đồng thời kiên định với con đường đã vạch sẵn và không đầu hàng trước khó khăn, thử thách. Để làm được điều này, con người luôn phải tự nhắc nhở bản thân đặt ra những kỉ luật riêng và thực hiện mục tiêu một cách nghiêm túc và vững vàng.

Đánh giá các luận cứ So sánh cách lập luận chứng minh của bài này vs bài đừng sợ vấp ngã

Các câu hỏi tương tự

Đọc văn bản [tr.43 SGK Ngữ văn 7 tập 2] và trả lời câu hỏi:

a] Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.

b] Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?

c] Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã?

Đọc văn bản [tr.41-41 SGK Ngữ văn 7 tập 2] và trả lời câu hỏi:

a] Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm ra những câu mang luận điểm đó.

b] Để khuyên người ta "đừng sợ vấp ngã", bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin không? Qua đó, em hiểu phép lập luận chứng minh là gì?

1. Trong đời sống, khi ta muốn khẳng định một điều gì đó thì ta cần chứng minh.

Khi cần chứng minh cho người khác tin ta phải đưa ra những chứng cứ xác thực.

Từ đó ta có thể rút ra nhận xét: Chứng minh là đưa ra những chứng cứ xác thực nhằm khẳng định một điều gì đó.

2. Trong văn bản, người ta không thể dùng nhân chứng, vật chứng như ở trước tòa án mà chỉ có thể dùng lời văn để nêu lí lẽ và để dẫn ra các chứng cứ xác thực. Người ta cũng dùng lời văn để phân tích các chứng cứ đó nhằm xác định tính chân thực của chúng, tạo ra sức thuyết phục.

3. Đọc bài Đừng sợ vấp ngã. Trả lời câu hỏi:

a] Luận điểm cơ bản của bài văn này là “Đừng sợ vấp ngã”.

Câu mang luận điểm này là đầu đề bài văn và hai câu cuối của bài: “Vậy bạn chớ sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình”.

b] Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã dùng cách lập luận như sau:

Nêu câu hỏi về các lần vấp ngã của bạn và khẳng định đừng sợ sự vấp ngã. Sau đó đưa ra một loạt dẫn chứng về những sự vấp ngã mà một số người đã trải qua nhưng sau đó họ đã vươn tới những thành công về các mặt như kinh doanh, khoa học, văn học, nghệ thuật.

Kết luận: Sự vấp ngã không đáng sợ mà thiếu cố gắng vươn lên trong cuộc sống mới là điều đáng sợ hơn cả.

- Các sự thật được dẫn ra đều rất đáng tin cậy vì chúng được rút ra từ tiểu sử những người đã thành công, đã nổi tiếng.

Qua đây ta thấy: Phép lập luận chứng minh là dùng lí lẽ kết hợp với những bằng chứng chân thực, xác đáng để chứng tỏ một luận điểm mà mình nêu ra là đáng tin cậy.

Ghi nhớ:

  • Trong đời sống, người ta dùng sự thật [chứng cứ xác thực] để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.
  • Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới [cần được chứng minh] là đáng tin cậy.
  • Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.

II. Luyện tập

Đọc bài văn Không sợ sai lầm. Trả lời các câu hỏi:

a] Luận điểm của bài văn: Không sợ sai lầm. Dù có phạm sai lầm thì vẫn suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.

Những câu văn mang luận điểm này là:

- Đầu đề bài văn.

- Một người... làm gì cũng sợ sai lầm... suốt đời không bao giờ có thể tự lập được.

- Thất bại là mẹ của thành công.

- Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.

b] Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra các luận cứ sau:

- Nếu muốn sống mà không phạm chút sai lầm nào thì chỉ là ảo tưởng hoặc hèn nhát trước cuộc đời.

- Nếu sự thất bại, sự sai lầm thì không bao giờ có thể làm được việc gì. Sai lầm đem đến bài học cho đời.

- Nếu sợ sai lầm thì chẳng dám làm gì.

- Chẳng ai thích sai lầm, nhưng khi đã phạm sai lầm thì phải biết rút kinh nghiệm để tiến lên.

Những luận cứ ấy rất đúng với thực tế cuộc sống nên có sức thuyết phục cao.

c] Cách lập luận chứng minh của bài này có khác so với bài Đừng sợ vấp ngã.

- Phần mở đầu nêu vấn đề cũng khác: Câu này thể hiện ý khẳng định: đã sống là có phạm sai lầm.

- Phần thân bài: Ở bài Đừng sợ vấp ngã tác giả nêu lên một loạt dẫn chứng thực tế rút ra từ tiểu sử những người đã thành công, đã nổi danh để làm chứng cứ.

Ở bài này tác giả chủ yếu dùng lí lẽ để phân tích, lí giải nhằm chứng minh vấn đề. Lí lẽ trong bài nêu lên nhiều khía cạnh của vấn đề như: sợ sai lầm là trốn tránh thực tế. Sai lầm cũng có hai mặt: mặt gây tổn thất và mặt đem lại bài học bổ ích. Cứ mạnh dạn tiến hành công việc của mình dù có thất bại. Nếu thất bại thì hãy xem thất bại là mẹ của thành công...

Video liên quan

Chủ Đề